Thủ tướng Đức
![]() | Bài viết có danh sách những nguồn tham khảo và/hoặc liên kết ngoài, nhưng nguồn gốc của thông tin trong bài vẫn chưa rõ ràng vì thiếu các chú thích trong hàng. |
Thủ tướng Cộng hòa Liên bang Đức Bundeskanzler(in) der Bundesrepublik Deutschland (tiếng Đức) | |
---|---|
![]() Đại bàng Liên bang Huy hiệu Chính phủ Đức | |
![]() Quốc kỳ Liên bang | |
Cơ quan hành pháp Chính quyền Liên bang Đức | |
Chức vụ | Bà Thủ tướng Ngài Thủ tướng Ngài (thông dụng quốc tế)[1] |
Thành viên của | Chính phủ Liên bang Đức Hội đồng Châu Âu |
Bổ nhiệm bởi | Tổng thống Đức |
Nhiệm kỳ | 4 năm |
Người đầu tiên giữ chức | Otto von Bismarck |
Thành lập | ngày 1 tháng 7 năm 1867 ngày 21 tháng 3 năm 1871 |
Trụ sở | Phủ Thủ tướng Đức Berlin, Đức |
Website | http://bundeskanzlerin.de |
![]() |
Bài này nằm trong loạt bài về: Chính trị và chính phủ Đức |
Ngoại giao |
Thủ tướng Đức, tên đầy đủ là Thủ tướng Cộng hòa Liên bang Đức (tiếng Đức: Bundeskanzler(in) der Bundesrepublik Deutschland) là người đứng đầu chính phủ của Cộng hòa Liên bang Đức.
Trong chính trị Đức Kanzler tương đương với một Thủ tướng ở nhiều nước khác. Trong khi đó, Ministerpräsident, được sử dụng dành riêng cho người đứng đầu chính phủ của hầu hết các bang của Đức (gọi là Land trong tiếng Đức).
Thủ tướng hiện nay của Đức là bà Angela Merkel, người tái đắc cử trong cuộc bầu cử cuối năm 2013 sau hai nhiệm kỳ 2005-2009 và 2010-2013. Bà là nữ thủ tướng đầu tiên của Đức. Trong tiếng Đức, bà được biết gọi là Bundeskanzlerin. Trước thời Angela Merkel thì từ này chưa bao giờ được sử dụng chính thức, đây là sự cấu thành ngữ pháp một danh từ biểu thị một phụ nữ. Bà còn được truyền thông và người dân Đức gọi bằng một cái tên thân mật khác là Mutti có nghĩa là mẹ.
Chức vụ Thủ tướng có một lịch sử lâu dài, xuất phát từ thời Thánh chế La Mã. Danh hiệu này được sử dụng trong một số tiểu bang của châu Âu nói tiếng Đức. Chức danh thời hiện đại của Thủ tướng được thành lập với Liên minh Bắc Đức, trong đó Otto von Bismarck trở thành Thủ tướng vào năm 1867. Sau khi thống nhất nước Đức vào năm 1871, chức danh này được biết đến tại Đức là Reichskanzler, mặc dù chức danh này vẫn được gọi là Chancellor trong tiếng Anh. Với hiến pháp của Đức năm 1949, danh hiệu Bundeskanzler được phục lại tại Đức.
Trong các thời kỳ khác nhau, vai trò của thủ tướng đã thay đổi. Từ 1871-1918, các thủ tướng chỉ chịu trách nhiệm trước Hoàng đế. Với những cải cách hiến pháp năm 1918, Quốc hội đã được cấp quyền miễn nhiệm Thủ tướng. Theo Hiến pháp Weimar năm 1919, các thủ tướng được bổ nhiệm bởi Tổng thống và chịu trách nhiệm trước Quốc hội. Sau cái chết của Tổng thống Hindenburg, Hiến pháp Weimar đã được đặt sang một bên trong chế độ độc tài Đức Quốc xã. Hiến pháp 1949 đã cho quyền hạn của Thủ tướng lớn hơn trong thời kỳ của Cộng hòa Weimar, trong khi giảm bớt vai trò của Tổng thống.
Từ năm 1867, 34 cá nhân đã giữ chức vụ thủ tướng Đức.
Danh sách thủ tướng Đức[sửa | sửa mã nguồn]
Liên bang Bắc Đức (1867-1871)[sửa | sửa mã nguồn]
- Otto von Bismarck (1867-1871)
Đế quốc Đức (1871-1918)[sửa | sửa mã nguồn]
- Otto von Bismarck (1871-1890)
- Leo von Caprivi (1890-1894)
- Chlodwig zu Hohenlohe-Schillingsfürst (1894-1900)
- Bernhard von Bülow (1900-1909)
- Theobald von Bethmann-Hollweg (1909-1917)
- Georg Michaelis (tháng 7 - tháng 11 năm 1917)
- Georg von Hertling (1917-1918)
- Max von Baden (tháng 10 - tháng 11 năm 1918)
Cách mạng Đức (1918–1919)[sửa | sửa mã nguồn]
- Friedrich Ebert (1918–1919)
- Philipp Scheidemann (tháng 2 – tháng 6 năm 1919)
Cộng hòa Weimar (1919-1933)[sửa | sửa mã nguồn]
- Gustav Bauer (1919-1920)
- Hermann Müller (tháng 3 - tháng 6 năm 1920; 1928-1930)
- Constantin Fehrenbach (1920-1921)
- Joseph Wirth (1921-1922)
- Wilhelm Cuno (1922-1923)
- Gustav Stresemann (tháng 8 - tháng 11 năm 1923)
- Wilhelm Marx (1923-1925; 1926-1928)
- Hans Luther (1925-1926)
- Heinrich Brüning (1930-1932)
- Franz von Papen (tháng 6 - tháng 11 năm 1932)
- Kurt von Schleicher (1932-1933)
Đức Quốc xã (1933-1945)[sửa | sửa mã nguồn]
- Adolf Hitler (1933-1945)
- Joseph Goebbels (30 tháng 4 - 1 tháng 5 năm 1945)
- Lutz Graf Schwerin von Krosigk (quyền thủ tướng, 2 - 23 tháng 5 năm 1945)
Cộng hòa Liên bang Đức (1949-nay)[sửa | sửa mã nguồn]
- Konrad Adenauer (1949-1963)
- Ludwig Erhard (1963-1966)
- Kurt Georg Kiesinger (1966-1969)
- Willy Brandt (1969-1974)
- Walter Scheel (quyền thủ tướng, 7 - 16 tháng 5 năm 1974)
- Helmut Schmidt (1974-1982)
- Helmut Kohl (1982-1998)
- Gerhard Schröder (1998-2005)
- Angela Merkel (2005-nay)
Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Sách[sửa | sửa mã nguồn]
- Klein, Herbert, ed. 1993. The German Chancellors. Berlin: Edition.
- Padgett, Stephen, ed. 1994. The Development of the German Chancellorship: Adenauer to Kohl. London: Hurst.
Bài viết[sửa | sửa mã nguồn]
- Harlen, Christine M. 2002. "The Leadership Styles of the German Chancellors: From Schmidt to Schröder." Politics and Policy 30 (2 (June)): 347–371.
- Helms, Ludger. 2001. "The Changing Chancellorship: Resources and Constraints Revisited." German Politics 10 (2): 155–168.
- Mayntz, Renate. 1980. "Executive Leadership in Germany: Dispersion of Power or 'Kanzler Demokratie'?" In Presidents and Prime Ministers, ed. R. Rose and E. N. Suleiman. Washington, D.C: American Enterprise Institute. pp. 139–71.
- Smith, Gordon. 1991. "The Resources of a German Chancellor." West European Politics 14 (2): 48–61.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Ratgeber für Anschriften und Anreden. (PDF; 2,3 MB) Bundesministerium des Innern - Protokoll Inland, Retrieved January 2010.