Bước tới nội dung

The Witch: Part 1. The Subversion

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
The Witch: Part 1. The Subversion
Áp phích chính thức
Đạo diễnPark Hoon-jung
Tác giảPark Hoon-jung
Sản xuấtPark Hoon-jung
Yeon Young-sik
Diễn viênKim Da-mi
Jo Min-su
Choi Woo-shik
Park Hee-soon
Quay phimKim Young-ho
Lee Teo
Dựng phimKim Chang-ju
Âm nhạcMowg
Hãng sản xuất
Gold Moon Film Production
Phát hànhSega Sammy Entertainment
Công chiếu
  • 27 tháng 6 năm 2018 (2018-06-27)
Thời lượng
125 phút
Quốc gia Hàn Quốc
Ngôn ngữtiếng Hàn
Kinh phí5,5 triệu đô la Mỹ
Doanh thu24,4 triệu đô la Mỹ[1]

The Witch: Part 1. The Subversion (Tiếng Hàn마녀; RomajaManyeo) hay Sát thủ nhân tạo 1: Lật kèo là một bộ phim hành động giật gân của Hàn Quốc ra mắt năm 2018[2][3] do Park Hoon-jung viết kịch bản kiêm đạo diễn.[4][5][6][7][8][9]

Tóm tắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Sát Thủ Nhân Tạo là bộ phim hành động li kì kể về Koo Ja-yoon – một cô bé được nuôi dưỡng trong một tổ chức đáng sợ - nơi diễn ra các cuộc thí nghiệm y học được thực hiện trên chính cơ thể con người nhằm biến họ thành những cỗ máy giết người. Sau khi chạy trốn khỏi tổ chức, Ja-yoon bị mất trí nhớ và được một cặp vợ chồng già nhận nuôi.

10 năm sau, khi đã trở thành một nữ sinh trung học, Ja-yoon đăng ký tham gia một cuộc thi âm nhạc với mong muốn giúp gia đình vượt qua khó khăn tài chính. Nhưng cô không ngờ rằng, ngay từ khi hình ảnh của mình xuất hiện trên truyền hình, cuộc sống của cô bị đảo lộn hoàn toàn bởi sự truy đuổi của những kẻ lạ mặt.

Diễn viên

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Kim Da-mi vai Ja-yoon[10]
  • Jo Min-su vai Tiến sĩ Baek[11]
  • Choi Woo-sik vai Nobleman[12]
  • Park Hee-soon vai Mr. Choi[11]
  • Go Min-si vai Do Myung-hee
  • Choi Jung-woo vai giáo viên Goo
  • Oh Mi-hee vai vợ của giáo viên Goo
  • Daeun vai cô gái tóc dài
  • Kim Byeong-ok vai Cảnh sát Do
  • Lee Joo Won vai CEO Sung

Đón nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Phản hồi

[sửa | sửa mã nguồn]

Trên trang tổng hợp phê bình Rotten Tomatoes, bộ phim nhận về 88% phản hồi tích cực dựa trên 17 bài đánh giá, với điểm trung bình là 8.71/10.[13]

Elizabeth Kerr của The Hollywood Reporter đã đánh giá tích cực và viết, "Một bước ngoặt vô cùng tinh tế đối với bộ phim kinh dị về sự trả thù của Hàn Quốc. Theo tiêu chuẩn hành động của Hàn Quốc, The Witch: Part 1. The Subversion có thời lượng khoảng 2 giờ, nhưng nhồi nhét quá nhiều vào câu chuyện, điểm đáng chú ý là; bộ phim quên đi cốt chuyện chính của phim và kéo theo sự thất bại chính của bộ phim."[14]

Rafael Motamayor của Flickering Myth đánh giá bộ phim 4 trên 5 và viết, "Mặc dù cố gắng nhồi nhét quá nhiều cốt truyện, nhưng bộ phim có điểm nổi bật riêng, các phân cảnh hành động và hình ảnh khiến bạn sẽ chăm chú vào câu chuyện và chờ đợi những điều sẽ xảy ra tiếp theo."[15]

Phòng vé

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim khởi chiếu tại Hàn Quốc vào ngày 27 tháng 6 năm 2018. Trong tuần đầu ra mắt, bộ phim đã cán đích ở vị trí đầu tiên, kết thúc 2 tuần thống trị phòng vé của The Accidental Detective: In Action. Phim đã bán được hơn 735.000 vé từ 1.117 rạp chiếu từ thứ sáu đến chủ nhật, với tổng doanh thu 6 triệu đô la Mỹ trong tuần đầu công chiếu.  Trong tuần thứ hai, bộ phim đứng thứ hai sau Ant-Man and the Wasp, giảm 40% so với cuối tuần trước với tổng doanh thu 3,5 triệu đô la Mỹ từ 451.113 vé bán ra. Thu về 3,1 triệu đô la Mỹ vào cuối tuần thứ ba, bộ phim đứng thứ ba sau Ant-Man và Skyscraper.[16] Tính đến ngày 23 tháng 8, bộ phim đã thu hút 3.189.092 khán giả đến rạp và thu được 24.377.666 đô la Mỹ.[1]

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng Hạng mục Đề cử Kết quả Chú thích.
22nd Fantasia International Film Festival Best Actress Kim Da-mi Đoạt giải [17]
27th Buil Film Awards Best Supporting Actress Jo Min-su Đề cử [18][19]
Best New Actress Kim Da-mi Đoạt giải
55th Grand Bell Awards Đoạt giải [20]
Best Actress Đề cử
Best Supporting Actress Go Min-si Đề cử
Technical Award The Witch: Part 1. The Subversion Đề cử
3rd London Asian Film Festival Rising Star Award Kim Da-mi Đoạt giải [21]
2nd The Seoul Awards Best New Actress Kim Da-mi Đoạt giải [22]
39th Blue Dragon Film Awards Đoạt giải [23]
Technical Award (Stunts) Park Jeong-ryool & Kim Jeong-min (Stunts) Đề cử
18th Director's Cut Awards Best New Actress Kim Da-mi Đoạt giải [24]
10th KOFRA Film Awards Đoạt giải [25]
55th Baeksang Arts Awards Best New Actress Đề cử [26]
Best Supporting Actress Jo Min-su Đề cử
24th Chunsa Film Art Awards Best New Actress Kim Da-mi Đề cử [27]
Best Supporting Actress Jo Min-su Đề cử
39th Fantasporto Film Festival Best Film Orient Express The Witch: Part 1. The Subversion Đoạt giải [28]
26th Gérardmer International Fantastic Film Festival Syfy Jury Prize Đoạt giải [29]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “The Witch: Part 1. The Subversion (2018)”. Korean Film Biz Zone.
  2. ^ ‘The Witch’ ends the reign of ‘Accidental Detective'
  3. ^ “The Witch: The Subversion (2018)”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2020.
  4. ^ “Fantasia Festival | The Witch: Part 1. The Subversion”. Fantasia Festival | The Witch: Part 1. The Subversion.[liên kết hỏng]
  5. ^ “Fantasia 2018 Review: THE WITCH: PART 1. THE SUBVERSION, Kickass Korean Science Fiction Action”. ScreenAnarchy. ngày 24 tháng 7 năm 2018.
  6. ^ https://variety.com/2018/film/asia/korea-box-office-witch-accidental-detective-1202863173/
  7. ^ “PARK Hoon-jung's Upcoming WITCH Cranks Up”. Korean Film Biz Zone. ngày 29 tháng 12 năm 2017.
  8. ^ “THE WITCH Receives Overseas Praise ahead of Domestic Launch”. Korean Film Biz Zone. ngày 27 tháng 6 năm 2018.
  9. ^ Yon Min-sik (ngày 20 tháng 6 năm 2018). “[Herald Review] 'The Witch' an interesting attempt, but clunky delivery”. Korean Herald. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2018.
  10. ^ “영화 "박훈정 감독, 반전 결말의 미스터리작품! 김다미·최우식·조민수 주연" - 한국강사신문”. www.lecturernews.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2019.
  11. ^ a b “영화 "김다미·최우식·조민수·박희순 주연, 미스터리한 전개와 독특한 결말의 액션작품" - 한국강사신문”. www.lecturernews.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2019.
  12. ^ “Choi Woo-shik is ready to show his dark side: The popular 'Okja' truck driver plays a villain in 'The Witch: Part 1'. Korea JoongAng Daily. ngày 30 tháng 6 năm 2018.
  13. ^ “The Witch: Part 1. The Subversion (Manyeo) (2018)”. Rotten Tomatoes. Fandango. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2019.
  14. ^ 'The Witch: Part 1. The Subversion' ('Manyeo'): Film Review”. The Hollywood Reporter. ngày 24 tháng 8 năm 2018.
  15. ^ “Fantasia Film Festival 2018 Review – The Witch: Part 1. The Subversion”. Flickering Myth. ngày 24 tháng 8 năm 2018.
  16. ^ 'Ant-Man' continues its dominance at the multiplex”. Korea JoongAng Daily. ngày 24 tháng 8 năm 2018.
  17. ^ “THE WITCH and MICROHABITAT Awarded at Fantasia”. Korean Film Biz Zone. ngày 7 tháng 8 năm 2018.
  18. ^ [23회 부산국제영화제] 부일영화상. Busan Daily (bằng tiếng Hàn). ngày 20 tháng 9 năm 2018.
  19. ^ 5관왕 ‘공작’, ‘허스토리’와 함께 부산 품었다(종합) [27회 부일영화상]. MK Sports (bằng tiếng Hàn). ngày 5 tháng 10 năm 2018.
  20. ^ 제55회 대종상, 각 부문 후보 공개…'공작' 12개 최다부문 노미네이트. Seoul Sports (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2018.
  21. ^ “KIM Da-mi Picks Up Rising Star Award at LEAFF”. Korean Film Biz Zone. ngày 14 tháng 11 năm 2018.
  22. ^ ‘제2회 더 서울어워즈’ 10월27일 개최, 드라마-영화 각 부문별 후보공개. iMBC (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  23. ^ 청룡영화상 후보 발표, ‘1987’ 최다·‘공작’도 9개부문 후보. Newsen (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 11 năm 2018.
  24. ^ “EXO's D.O., Kim Tae Ri, and more win awards at the '18th Director's Cut Awards!”. Allkpop. ngày 14 tháng 12 năm 2018.
  25. ^ '올해의 영화상' 이성민X한지민, 남녀주연상..작품상 '공작'[종합]”. Osen (bằng tiếng Hàn). ngày 30 tháng 1 năm 2019.
  26. ^ Cho, Yeon-gyeong (ngày 5 tháng 4 năm 2019). 55회 백상예술대상 영화부문 최종 후보 공개. Is Plus (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2019.
  27. ^ Cho, Yeon-gyeong (ngày 9 tháng 7 năm 2019). “Chunsa Film Art Awards 2019 Nominees”. HanCinema. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
  28. ^ “AWARDS AND INFO 39TH FANTASPORTO 2019”. Fantasporto. ngày 2 tháng 3 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2020.
  29. ^ “Gérardmer 2019: Puppet Master Grand Winner, The Undenkbar, Aniara and The Witch Awards – News Ciné”. Newsbeezer. ngày 4 tháng 2 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]