Thoát vị bẹn

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thoát vị bẹn
Sơ đồ của một thoát vị bẹn gián tiếp - thoát vị bẹn bìu (vị trí giải phẫu nhìn từ bên trái).
Phát âm
Chuyên khoaGeneral surgery
ICD-10K40
ICD-9-CM550
DiseasesDB6806
MedlinePlus000960
eMedicinemed/2703 emerg/251 ped/2559
MeSHC06.405.293.249.437

[1] Thoát vị bẹn (inguinal hernia) là tình trạng các tạng bên trong ổ phúc mạc đi ra ngoài qua điểm yếu ở thành sau của ống bẹn.[2][3][4][3][5]

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Thoát vị bẹn gián tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Thoát vị bẹn gián tiếp xảy ra khi khối thoát vị chui qua nơi yếu nhất của thành bụng là hố bẹn ngoài, thường gặp ở người trưởng thành. Loại thoát vị này chỉ xảy ra ở nam giới. Thoát vị trực tiếp xảy ra dần dần khi liên tục có áp lực đè nặng lên khối cơ. Các yếu tố sau đây có thể gây áp lực lên các cơ bụng và gây ra thoát vị: có sự xoắn đột ngột co kéo hoặc thủng cơ, khiêng vác vật nặng, táo bón lâu ngày, tăng cân và bệnh ho mạn. Hướng xuất hiện khối phồng đi chéo theo nếp bẹn từ trên xuống và từ ngoài vào trong. Địa điểm thoái vị nằm sát gốc dương vật, gần đường giữa và dưới vùng nếp gấp thấp nhất của vùng bụng dưới, có thể xuống tới bìu.[5][2][3][6] [7][8][9][2]

Thoát vị bẹn trực tiếp[10][sửa | sửa mã nguồn]

Xảy ra khi khối thoát vị chui qua bố bẹn trong. thường là thoát vị bẹn bẩm sinh. Thườn[2]g phổ biến ở nam giới hơn nữ giới. Hướng xuất hiện từ sau ra trước, khối thoát vị nhanh chóng xẹp xuống rồi phồng khi bệnh nhân thay đổi tư thế nằm rồi đứng. Hướng thoái vị nằm ngang hay trên nếp bụng mu thấp, ít khi qua lỗ bẹn nông xuống bìu.[2][11][12]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ GBD 2013 Mortality and Causes of Death, Collaborators (17 tháng 12 năm 2014). “Global, regional, and national age-sex specific all-cause and cause-specific mortality for 240 causes of death, 1990-2013: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2013”. Lancet. 385 (9963): 117–71. doi:10.1016/S0140-6736(14)61682-2. PMC 4340604. PMID 25530442.
  2. ^ a b c d e Fitzgibbons RJ, Jr; Forse, RA (19 tháng 2 năm 2015). “Clinical practice. Groin hernias in adults” (PDF). The New England Journal of Medicine. 372 (8): 756–63. doi:10.1056/NEJMcp1404068. PMID 25693015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
  3. ^ a b c Domino, Frank J. (2014). The 5-minute clinical consult 2014 (ấn bản 22). Philadelphia, Pa.: Wolters Kluwer Health/Lippincott Williams & Wilkins. tr. 562. ISBN 9781451188509.
  4. ^ Burcharth J, Pommergaard HC, Rosenberg J (2013). “The inheritance of groin hernia: a systematic review”. Hernia. 17 (2): 183–9. doi:10.1007/s10029-013-1060-4. PMID 23423330. S2CID 27799467.
  5. ^ a b GBD 2015 Mortality and Causes of Death, Collaborators. (8 tháng 10 năm 2016). “Global, regional, and national life expectancy, all-cause mortality, and cause-specific mortality for 249 causes of death, 1980-2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015”. Lancet. 388 (10053): 1459–1544. doi:10.1016/S0140-6736(16)31012-1. PMC 5388903. PMID 27733281.
  6. ^ Öberg, S.; Andresen, K.; Rosenberg, J. (2017). “Etiology of Inguinal Hernias: A Comprehensive Review”. Frontiers in Surgery. 4: 52. doi:10.3389/fsurg.2017.00052. PMC 5614933. PMID 29018803.
  7. ^ Mihailov, E.; Nikopensius, T.; Reigo, A.; Nikkolo, C.; Kals, M.; Aruaas, K.; Milani, L.; Seepter, H.; Metspalu, A. (2017). “Whole-exome Sequencing Identifies a Potential TTN Mutation in a Multiplex Family With Inguinal Hernia - PubMed”. Hernia : The Journal of Hernias and Abdominal Wall Surgery. 21 (1): 95–100. doi:10.1007/s10029-016-1491-9. PMC 5281683. PMID 27115767.
  8. ^ Sezer, S.; Şimşek, N.; Celik, H. T.; Erden, G.; Ozturk, G.; Düzgün, A. P.; Çoşkun, F.; Demircan, K. (2014). “Association of Collagen Type I Alpha 1 Gene Polymorphism With Inguinal Hernia - PubMed”. Hernia : The Journal of Hernias and Abdominal Wall Surgery. 18 (4): 507–12. doi:10.1007/s10029-013-1147-y. PMID 23925543. S2CID 22999363.
  9. ^ Gong, Y.; Shao, C.; Sun, Q.; Chen, B.; Jiang, Y.; Guo, C.; Wei, J.; Guo, Y. (1994). “Genetic Study of Indirect Inguinal Hernia - PubMed”. Journal of Medical Genetics. 31 (3): 187–92. doi:10.1136/jmg.31.3.187. PMC 1049739. PMID 8014965.
  10. ^ Neutra, Raymond; Velez, Adolfo; Ferrada, Ricardo; Galan, Ricardo (tháng 1 năm 1981). “Risk of incarceration of inguinal hernia in Cali, Colombia”. Journal of Chronic Diseases (bằng tiếng Anh). 34 (11): 561–564. doi:10.1016/0021-9681(81)90018-7. PMID 7287860.
  11. ^ Simons MP, Aufenacker T, Bay-Nielsen M, và đồng nghiệp (tháng 8 năm 2009). “European Hernia Society guidelines on the treatment of inguinal hernia in adult patients”. Hernia. 13 (4): 343–403. doi:10.1007/s10029-009-0529-7. PMC 2719730. PMID 19636493.
  12. ^ GBD 2015 Disease and Injury Incidence and Prevalence, Collaborators. (8 tháng 10 năm 2016). “Global, regional, and national incidence, prevalence, and years lived with disability for 310 diseases and injuries, 1990-2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015”. Lancet. 388 (10053): 1545–1602. doi:10.1016/S0140-6736(16)31678-6. PMC 5055577. PMID 27733282.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]