Trimma okinawae

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Trimma okinawae
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Gobiiformes
Họ (familia)Gobiidae
Chi (genus)Trimma
Loài (species)T. okinawae
Danh pháp hai phần
Trimma okinawae
(H. Aoyagi, 1949)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Eviota caesiura okinawae Aoyagi, 1949

Trimma okinawae là một loài cá biển thuộc chi Trimma trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1949.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh okinawae được đặt theo tên gọi của đảo Okinawa, nơi mà mẫu định danh của loài cá này được thu thập.[2]

Tình trạng phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Theo nghiên cứu của Winterbottom và cộng sự (2014), có 8 nhóm đơn bộiT. okinawae dựa trên phân tích các mẫu vật thu thập từ Palau (nhóm 1), Fiji (nhóm 3), Nouvelle-Calédonie (nhóm 4), Brunei (nhóm 5), Nhật Bản (nhóm 6a), đảo Đài Loan (nhóm 6b), đảo New Britain - Raja Ampat (nhóm 7).[3] Hai nhóm đã được mô tả là loài hợp lệ là Trimma ukkritiđảo Phuket (Nam Thái Lan, trước đây là nhóm 2)[4]Trimma readerae (rạn san hô Great Barrier, trước đây là nhóm 8).[5]

Mặc dù có một số biến dị hình thái về số vảy trước lưng, độ sâu của rãnh giữa hai mắt, chiều dài gai vây lưng thứ hai và kiểu hình (đặc biệt là các vệt sọc trên má, nắp mang và màu sắc tổng thể), nhưng chưa có sự khác biệt nhất quán nào được công bố cho đến nay.[3]

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Theo như nghiên cứu trên, T. okinawae là một phức hợp gồm nhiều loài, và T. okinawae thực sự có lẽ chỉ giới hạn ở Nhật Bản.[6]

T. okinawae sống trên các rạn san hô và gần hải miên, độ sâu đến ít nhất là 35 m.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài chuẩn lớn nhất được ghi nhận ở T. okinawae là 3,5 cm.[7] Gai thứ hai của vây lưng trước ngắn, chạm tới tia thứ hai của vây lưng sau. Má (phía dưới và sau mắt) có các vạch dọc màu đỏ cam.

Sinh thái[sửa | sửa mã nguồn]

T. okinawae đực là loài đa thê, và con cá cái lớn nhất hậu cung sẽ chuyển đổi giới tính sau khi cá đực thống trị bị loại bỏ. Sự xuất hiện của mô buồng trứng ở cá đực cho thấy T. okinawae đực có thể quay trở lại thành cá cái. Một thí nghiệm cho thấy, cá cái sau khi thay đổi giới tính và trở thành cá đực, chúng sẽ quay trở lại thành cá cái nếu có sự xuất hiện của một con cá đực lớn hơn.[8] Thí nghiệm này nhằm chứng minh T. okinawae là một loài lưỡng tính hai chiều.[9]

Lãnh thổ cá đực bao trùm lên lãnh thổ của những con cá cái trong hậu cung. Vào buổi sáng của ngày sinh sản, cá đực sẽ ở tại một địa điểm. Cá cái sẽ ghé thăm địa điểm này và giao phối với con đực. Quá trình sinh sản diễn ra với chu kỳ 4–5 ngày trong mùa sinh sản từ tháng 6 đến tháng 9 (Nhật Bản).[10]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Greenfield, D. (2016). Trimma okinawae. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T192986A2181127. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T192986A2181127.en. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2024.
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2023). “Order Gobiiformes: Family Gobiidae (r-z)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ a b Winterbottom, Richard; Hanner, Robert; Burridge, Mary; Zur, Margaret (2014). “A cornucopia of cryptic species - a DNA barcode analysis of the gobiid fish genus Trimma (Percomorpha, Gobiiformes)”. ZooKeys. 381: 79–111. doi:10.3897/zookeys.381.6445. ISSN 1313-2970. PMC 3950426. PMID 24624015.
  4. ^ Winterbottom, Richard (2021). “A new species of Trimma (Pisces: Gobiidae) from western Thailand, north-eastern Indian Ocean”. Zootaxa. 4915 (2): 264–272. doi:10.11646/zootaxa.4915.2.6. ISSN 1175-5334. PMID 33756575.
  5. ^ Winterbottom, Richard; Hoese, Douglass F. (2015). “A revision of the Australian species of Trimma (Actinopterygii, Gobiidae), with descriptions of six new species and redescriptions of twenty-three valid species”. Zootaxa. 3934 (1): 1. doi:10.11646/zootaxa.3934.1.1. ISSN 1175-5334.
  6. ^ Winterbottom, Richard (2019). “An illustrated key to the described valid species of Trimma (Teleostei: Gobiidae)”. Journal of the Ocean Science Foundation. 34: 1–61. doi:10.5281/zenodo.3525430.
  7. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Trimma okinawae trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  8. ^ Sunobe, Tomoki; Nakazono, Akinobu (1993). “Sex Change in Both Directions by Alteration of Social Dominance in Trimma okinawae (Pisces: Gobiidae)” (PDF). Ethology. 94 (4): 339–345. doi:10.1111/j.1439-0310.1993.tb00450.x. ISSN 0179-1613.
  9. ^ Sadovy de Mitcheson, Yvonne; Liu, Min (2008). “Functional hermaphroditism in teleosts” (PDF). Fish and Fisheries. 9 (1): 1–43. doi:10.1111/j.1467-2979.2007.00266.x. ISSN 1467-2960.
  10. ^ Sunobe, Tomoki; Nakazono, Akinobu (1990). “Polygynous Mating System of Trimma okinawae (Pisces: Gobiidae) at Kagoshima, Japan with a Note on Sex Change”. Ethology. 84 (2): 133–143. doi:10.1111/j.1439-0310.1990.tb00790.x. ISSN 0179-1613.