Umidjan Astanow
Giao diện
Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 8 năm 2020) |
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Ngày sinh | 11 tháng 8, 1990 | ||
Nơi sinh | Mary, Turkmenistan | ||
Chiều cao | 1,75 m (5 ft 9 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | FC Altyn Asyr | ||
Số áo | 26 | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2012 | Merw Mary | ? | (?) |
2013–2014 | FC Balkan | ? | (?) |
2015– | FC Altyn Asyr | ||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2012– | Turkmenistan | 16 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 2 tháng 2 năm 2015 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 13 November, 2015 |
Umidjan Astanow (sinh ngày 11 tháng 8 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá Turkmenistan hiện tại thi đấu cho FC Altyn Asyr[1] ở Giải bóng đá vô địch quốc gia Turkmenistan và Đội tuyển bóng đá quốc gia Turkmenistan.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Anh bắt đầu sự nghiệp tại câu lạc bộ FC Merw. Kể từ năm 2013, anh thi đấu cho FC Balkan và giành chức vô địch Cúp Chủ tịch AFC 2013 tại Malaysia. Năm 2015, anh chuyển đến FC Altyn Asyr.
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Anh thi đấu cho Đội tuyển Olympic Turkmenistan tại Đại hội thể thao châu Á 2010 ở Quảng Châu. Umidjan cũng được triệu tập vào đội tuyển Olympic Turkmenistan tham gia Thế vận hội Luân Đôn 2012.
Astanow ra mắt đội tuyển quốc gia tại Cúp Challenge AFC 2012.
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Á quân: 2012
- Vô địch: 2013
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Squad List”. kfshkendija.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2018.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Umidjan Astanow tại National-Football-Teams.com