Vành khuyên Nhật Bản
Vành khuyên Nhật Bản | |
---|---|
Osaka, Nhật Bản | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Aves |
Bộ: | Passeriformes |
Họ: | Zosteropidae |
Chi: | Zosterops |
Loài: | Z. japonicus
|
Danh pháp hai phần | |
Zosterops japonicus Temminck and Schlegel, 1845 |
Vành khuyên Nhật Bản (danh pháp hai phần: Zosterops japonicus) là một loài chim trong họ Zosteropidae.[2] Phạm vi bản địa của loài này bao gồm phần lớn châu Á, gồm Nhật Bản, Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên, Việt Nam, Đài Loan và Philippines. Loài này đã được du nhập vào nhiều nơi khác trên thế giới để làm chim cảnh và kiểm soát loài gây hại. Loài này là loài ăn tạp, có chế độ ăn trái cây từ một số loài thực vật có hoa, các loại côn trùng, và mật hoa ở tất cả các cấp độ của tán lá. Chúng ăn côn trùng bằng cách tìm kiếm chúng ở dưới lá, hoa và vỏ cây.
Chim có màu xanh ô liu trên lưng, từ phía trước đến phía sau, và có màu xanh lục nhạt ở mặt dưới. Bàn chân, chân và mỏ của nó có màu từ đen đến nâu.[3] Chim có đôi cánh tròn và chiếc mỏ dài, mảnh - cả hai đều cho thấy loài chim này có khả năng nhào lộn rất tốt. Cánh của nó có màu nâu sẫm, nhưng viền ngoài có màu xanh lục. Con trưởng thành có chiều dài từ 4 đến 4,5 inch, và nặng từ 9,75 đến 12,75 gam.[3]
Loài chim này còn được gọi với tên "mejiro" (mejiro cũng có nghĩa là "mắt trắng" trong tiếng Nhật).
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]Có 15 phân loài được công nhận, nhiều trong số đó là loài đặc hữu:[4]
- Z. j. japonicus Temminck & Schlegel, 1845 – nam Sakhalin, Nhật Bản và duyên hải bán đảo Triều Tiên
- Z. j. stejnegeri Seebohm, 1891 – Quần đảo Izu về phía nam đến Torishima (quần đảo Nanpo)
- Z. j. alani Hartert, 1905 – Iwo Jima (quần đảo núi lửa)
- Z. j. insularis Ogawa, 1905 – phía bắc quần đảo Ryukyu
- Z. j. loochooensis Tristram, 1889 – Quần đảo Ryukyu ngoại trừ phía bắc
- Z. j. daitoensis Kuroda, 1923 – Quần đảo Borodino
- Z. j. obstinatus Hartert, 1900 – Ternate, Tidore, quần đảo Bacan (tây Halmahera) và đảo Seram
- Z. j. montanus (Bonaparte, 1850) – các núi ở Sumatra, Java, Bali, quần đảo Sunda Nhỏ, Sulawesi và miền nam Moluccas
- Z. j. difficilis (Robinson & Kloss, 1918) – núi Dempo (nam Sumatra)
- Z. j. parkesi (duPont, 1971) – Palawan (tây Philippines)
- Z. j. whiteheadi (Hartert, 1903) – bắc Luzon (bắc Philippines)
- Z. j. diuatae (Salomonsen, 1953) – bắc Mindanao (nam Philippines)
- Z. j. vulcani (Hartert, 1903) – trung bộ Mindanao (nam Philippines)
- Z. j. pectoralis (Mayr, 1945) – Negros (tây trung bộ Philippines)
- Z. j. halconensis (Mearns, 1907) – Mindoro (tây bắc Philippines)
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]-
Đang ngủ
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ BirdLife International (2019). “Zosterops japonicus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2019: e.T155158005A155636070. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-3.RLTS.T155158005A155636070.en. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021.
- ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
- ^ a b van Riper SG. (2000) "Japanese White-eye (Zosterops japonicus)" in The Birds of North America, no. 487. A. Poole and F. Gill (Eds.). Academy of Natural Sciences, Philadelphia, and American Ornithologists' Union, Washington, D.C.
- ^ Gill, Frank; Donsker, David biên tập (2019). “Sylviid babblers, parrotbills, white-eyes”. World Bird List Version 9.1. International Ornithologists' Union. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Zosterops japonicus tại Wikispecies
- Tư liệu liên quan tới Zosterops japonicus tại Wikimedia Commons
- Vành khuyên Nhật Bản tại Encyclopedia of Life
- Vành khuyên Nhật Bản 179912 tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
- Temminck & Schlegel (1845). “Zosterops japonicus”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2012. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế.