Vadsø
Kommune Vadsø | |
---|---|
— Khu tự quản — | |
Vị trí Vadsø tại Finnmark | |
Quốc gia | Na Uy |
Hạt | Finnmark |
Quận | Øst-Finnmark |
Trung tâm hành chính | Vadsø |
Chính quyền | |
• Thị trưởng(2015) | Hans-Jacob Bønå (The Conservative Party) |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 1.258,01 km2 (48,572 mi2) |
• Đất liền | 1.233,90 km2 (47,640 mi2) |
• Mặt nước | 24,11 km2 (931 mi2) |
Dân số (2014) | |
• Tổng cộng | 6.223 |
• Thứ hạng | Thứ 170 tại Na Uy |
• Mật độ | 4,95/km2 (1,280/mi2) |
• Thay đổi (10 năm) | 0,6 % |
Tên cư dân | Vadsøværing[1] |
Múi giờ | CET (UTC+1) |
• Mùa hè (DST) | CEST (UTC+2) |
Mã ISO 3166 | NO-2003 |
Thành phố kết nghĩa | Murmansk |
Ngôn ngữ chính thức | Bokmål |
Trang web | www |
Dữ liệu từ thống kê của Na Uy |
Vadsø là một đô thị thuộc hạt Finnmark của Na Uy. Khu tự quản Vadsø thuộc hạt Finnmark. Khu tự quản này có diện tích 1258 km2, dân số là 6187 người (năm 2004). Thành phố này là trung tâm hành chính của thành phố và quận hạt Finnmark.
Vadsø được thành lập như một thành phố ngày 01 tháng 1 năm 1838 (xem formannskapsdistrikt). Luật Na Uy quy định tất cả các thành phố nên được tách ra từ huyện nông thôn của chúng, nhưng bởi vì dân số thấp và các cử tri rất ít, điều này là không thể thực hiện cho các thành phố của Vadsø năm 1838. (Xem Hammerfest và Vardø.)
Các huyện nông nghiệp của Vadsø bị cách ly khỏi thành phố trong ba giai đoạn: Nesseby (năm 1846), Sør-Varanger (năm 1858), và Nord-Varanger (năm 1894). Cuối cùng, lại được sáp nhập vào thành phố ngày 1 tháng 1 năm 1964.
Kết nghĩa
[sửa | sửa mã nguồn]Vadsø kết nghĩa với các thành phố sau:
- - Holstebro, Đan Mạch
- - Karkkila, Phần Lan
- - Kemijärvi, Phần Lan
- - Murmansk, Nga
- - Oxelösund, Thụy Điển
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Personnemningar til stadnamn i Noreg” (bằng tiếng Na Uy). Språkrådet.