Werner Faymann
Werner Faymann | |
---|---|
Faymann ngày 17 tháng 6 năm 2015 | |
Thủ tướng Áo | |
Nhiệm kỳ 2 tháng 12 năm 2008 – 9 tháng 5 năm 2016 | |
Tổng thống | Heinz Fischer |
Cấp phó | Josef Pröll Michael Spindelegger Reinhold Mitterlehner |
Tiền nhiệm | Alfred Gusenbauer |
Kế nhiệm | Reinhold Mitterlehner (quyền) |
Chủ tịch Đảng Dân chủ Xã hội | |
Nhiệm kỳ 16 tháng 6 năm 2008 – 9 tháng 5 năm 2016 | |
Tiền nhiệm | Alfred Gusenbauer |
Kế nhiệm | Michael Häupl (Acting) |
Bộ trưởng Giao thông, Đổi mới và Công nghệ | |
Nhiệm kỳ 11 tháng 1 năm 2007 – 23 tháng 11 năm 2008 | |
Thủ tướng | Alfred Gusenbauer |
Tiền nhiệm | Hubert Gorbach |
Kế nhiệm | Doris Bures |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 4 tháng 5, 1960 Vienna, Áo |
Đảng chính trị | Đảng Dân chủ Xã hội |
Phối ngẫu | Martina Sienkiewicz |
Con cái | 2[1][2] |
Alma mater | Trường trung học Henriettenplatz |
Chữ ký |
Werner Faymann (tiếng Đức: [ˈvɛɐ̯nɐ ˈfaɪman]; born ngày 4 tháng 5 năm 1960) sinh ngày 04 tháng 5 năm 1960) là Thủ tướng Áo và Chủ tịch của Đảng Dân chủ Xã hội SPO từ năm 2008 đến năm 2016. Ngày 9 tháng 5 năm 2016, Faymann đã từ chức cả hai chức vụ trong lúc có phê phán ngày càng rộng rãi bên trong đảng của ông[4].
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Sinh ra tại Viên, Áo[3], và tốt nghiệp từ một trường phổ thông ở đó[5], ông đã học luật tại Đại học Viên (Luật học, khoa học chính trị và lịch sử nghệ thuật) nhưng tham dự chỉ một bài giảng có mà không thi cử gì. Thay vào đó, ông làm tài xế xe taxi[6].
Từ năm In 1981, Faymann là Trưởng đoàn thanh niên xã hội Viên (Sozialistische Jugend Wien). Từ năm 1985 đến 1988 Faymann là một nhà tư vấn tại các Ngân hàng Zentralsparkasse (nay là Ngân hàng Áo), ngân hàng tại thời điểm đó có mối liên kết chặt chẽ với chính quyền thành phố thống trị bởi đảng Dân chủ Xã hội[7]. Ông rời ngân hàng để trở thành giám đốc và chủ tịch tỉnh tư vấn các thuê nhà Viên.
Sau đó, Faymann đã trở thành một thành viên của quốc hội nhà nước Viennese và hội đồng thành phố, nơi ông giữ nhiều chức vụ khác nhau liên quan đến xây dựng nhà ở và đổi mới đô thị[1].
Faymann giữ chức Bộ trưởng Bộ Liên bang về Cải tiến, Giao thông vận tải và Công nghệ trong Nội các của tướng Alfred Gusenbauer. Ngày 16 tháng 6 năm 2008 Faymann thay thế Gusenbauer là Chủ tịch của Đảng Dân chủ Xã hội Áo (SPO) và lãnh đạo đảng của ông trong cuộc bầu cử lập pháp tổ chức vào ngày 28 tháng 9 năm 2008.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c “Curriculum Vitae of Werner Faymann”. Federal Chancellery of Austria. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2009.
- ^ a b “Werner Faymann” (bằng tiếng Đức). Social Democratic Party of Austria. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2009.
- ^ a b “Chancellor of Austria”. World Diplomacy. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
- ^ “Shock as Austrian Chancellor Faymann quits”. BBC.
- ^ Hahn, Nadja (ngày 18 tháng 9 năm 2013). “In a message on twitter, Werner Faymann is cited saying that he graduated from grammar school”. www.twitter.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Interview in Austrian television” (video). YouTube (bằng tiếng Đức). 2012. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2014.
- ^ “AVZ-Stiftung: Wie gewonnen, so zeronnen” (news) (bằng tiếng Đức). 2012. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.