Bước tới nội dung

Xanthichthys ringens

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Xanthichthys ringens
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Tetraodontiformes
Họ (familia)Balistidae
Chi (genus)Xanthichthys
Loài (species)X. ringens
Danh pháp hai phần
Xanthichthys ringens
(Linnaeus, 1758)
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
    • Balistes ringens Linnaeus, 1758
    • Balistes curassavicus Gmelin, 1789
    • Balistes elongatus H. L. G. M. Hollard, 1854
    • Balistes nitidus Gronow, 1854
    • Balistes notatus Gronow, 1854
    • Balistes cicatricosus Poey, 1860
    • Balistes heckeli Müller, 1865

Xanthichthys ringens là một loài cá biển thuộc chi Xanthichthys trong họ Cá bò da. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh ringens trong tiếng Latinh có nghĩa là "hở răng", hàm ý không rõ, có lẽ đề cập đến bộ răng to và lộ ra ngoài ở cả hai hàm của loài cá này.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ bang North Carolina cũng như Bermuda ngoài khơi xa, X. ringens được phân bố dọc theo bờ đông Hoa Kỳ đến khắp vùng biển Caribe, và dọc theo bờ biển Nam Mỹ đến đông bắc Brasilđảo Ascension ở Trung Đại Tây Dương.[1][3]

X. ringens trưởng thành sống trên các rạn san hô, còn cá con ẩn mình trong đám tảo mơ Sargassum, có thể sống ở độ sâu đến 190 m,[1] nhưng thường thấy ở độ sâu dưới 30 m.[4]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở X. ringens là 25 cm.[4] X. ringens có màu nâu xám với các hàng đốm màu nâu sẫm trên thân. Có 3 rãnh màu xanh lam trên má. Rìa trên của mắt có vòng màu trắng xanh. Gốc vây lưng và gốc vây hậu môn màu nâu sẫm. Vây đuôi có dải lưỡi liềm màu đỏ nâu ở sau, và hai thùy đuôi cũng có viền cùng màu ở rìa.[5]

Số gai ở vây lưng: 3; Số tia vây ở vây lưng: 26–29; Số gai ở vây hậu môn: 0; Số tia vây ở vây hậu môn: 23–27; Số tia vây ở vây ngực: 13–14.[6]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của X. ringens chủ yếu là cuacầu gai.[4]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

X. ringens thường được bắt gặp trong hoạt động buôn bán cá cảnh. Giá bán trực tuyến dao động từ 149,99 đến 273,98 USD một con tùy theo kích cỡ.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Liu, J.; Zapfe, G.; Shao, K.-T.; Leis, J.L.; Matsuura, K.; Hardy, G.; Liu, M.; Robertson, R. & Tyler, J. (2016) [2015]. Xanthichthys ringens. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T190377A97670265. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2022). “Order Tetraodontiformes (part 2)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ Paolo, Parenti (2021). “Annotated Checklist of Fishes of the Family Balistidae”. International Journal of Zoological Investigations. 7 (2): 662. doi:10.33745/ijzi.2021.v07i02.049. ISSN 2454-3055.
  4. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Xanthichthys ringens trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  5. ^ D. Ross Robertson & J. Van Tassell (2019). “Species: Xanthichthys ringens, Sargassum triggerfish”. Shorefishes of the Greater Caribbean online information system. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2022.
  6. ^ Randall, John E.; Matsuura, Keiichi; Zama, Akira (1978). “A Revision of the Triggerfish Genus Xanthichthys, with Description of a New Species” (PDF). Bulletin of Marine Science. 28 (4): 691–692.