Yobai
Bạn có thể mở rộng bài này bằng cách dịch bài viết tương ứng từ Tiếng Nhật. Nhấn [hiện] để xem các hướng dẫn dịch thuật.
|
Yobai (Nhật: 夜這い (Dạ giá)/ よばい/ ヨバイ Hepburn: thăm viếng về đêm) là một phong tục cổ của người Nhật Bản thường được thực hành bởi đàn ông và phụ nữ chưa có gia đình. Phong tục này đã từng phổ biến trên khắp Nhật Bản và vẫn được thực hành ở một số khu vực nông thôn cho đến đầu thời kỳ Minh Trị và thậm chí kéo dài đến thế kỷ 20.[10]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Vào buổi tối, người đàn ông sẽ lặng lẽ đến nhà người phụ nữ chưa có gia đình. Đàn ông sẽ trườn trong yên lặng vào phòng của người phụ nữ và cho biết ý định của mình. Nếu người phụ nữ đồng ý, họ sẽ quan hệ tình dục với nhau. Trước sáng hôm sau người đàn ông sẽ rời khỏi nhà.[1][2] Gia đình của người phụ nữ nhận thức về điều này, nhưng giả vờ không biết.[2] Nó là cách thức phổ biến để những người trẻ tìm kiếm tình nhân của mình và hai người sẽ thành vợ chồng khi người phụ nữ mang thai.[1][3]
Theo nhà dân tộc học Akamatsu Keisuke, phong tục này thay đổi theo từng địa phương. Ở một số nơi tất cả mọi người phụ nữ sau dậy thì, dù có gia đình hay chưa, có thể được thăm viếng hàng đêm bởi một người đàn ông, dù là có vợ hay chưa có vợ, cùng làng hay từ các làng khác hoặc thậm chí là du khách. Ở một số khu vực chỉ có phụ nữ đã có gia đình hoặc góa chồng mới có thể được thăm viếng trong khi phụ nữ độc thân bị cấm. Nó cũng có nhiều biến thể; thí dụ, loại yobai "kín kẽ" là phong tục chỉ có đàn ông cùng làng mới có quyền đến thăm.[8]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c Josie Dew (ngày 2 tháng 8 năm 2012). A Ride In The Neon Sun: A Gaijin in Japan. Little, Brown Book Group. tr. 380–. ISBN 978-1-4055-1969-4.
- ^ a b c Liza Dalby (ngày 1 tháng 2 năm 2009). East Wind Melts the Ice: A Memoir Through the Seasons. University of California Press. tr. 252–. ISBN 978-0-520-25991-1.
- ^ a b Boye De Mente (ngày 12 tháng 7 năm 2011). Japan's Cultural Code Words: Key Terms That Explain the Attitudes and Behavior of the Japanese. Perseus Books Group. tr. 296–. ISBN 978-1-4629-0062-6.
- ^ Report. Asiatic Research Center, Korea University. 1966. tr. 713.
- ^ John Stevens (ngày 19 tháng 10 năm 2010). Tantra of the Tachikawa Ryu: Secret Sex Teachings of the Buddha. Stone Bridge Press. tr. 41–. ISBN 978-1-61172-520-9.
- ^ Clare Campbell (ngày 8 tháng 12 năm 2008). Tokyo Hostess: Inside the shocking world of Tokyo nightclub hostessing. Little, Brown Book Group. tr. 64–. ISBN 978-0-7481-1208-1.
- ^ 東京大学アメリカ太平洋研究. 東京大学大学院総合文化研究科附属アメリカ太平洋地域研究センタ. 2006. tr. 223, 224.
- ^ a b Sonia Ryang (ngày 19 tháng 10 năm 2006). Love in Modern Japan: Its Estrangement from Self, Sex and Society. Routledge. tr. 30–. ISBN 978-1-135-98863-0.
- ^ Japan Studies Review. Southern Japan Seminar. 1998. tr. 48, 50.
- ^ [1][2][3][4][5][6][7][8][9]
Nguồn
[sửa | sửa mã nguồn]- Chong Ik Eugene Kim; Chʻangboh Chee (1969). Aspects of Social Change in Korea. Korea Research and Publications.
- Anju Saxena (2004). Himalayan Languages: Past and Present. Walter de Gruyter. tr. 362–. ISBN 978-3-11-017841-8.
- Kaikoku Hyakunen Kinen Bunka Jigyōkai (Japan) (1969). Japanese culture in the Meiji era. Toyo Bunko.
- Peter Constantine (ngày 13 tháng 12 năm 2013). Japan's Sex Trade: A Journey Through Japan's Erotic Subcultures. Tuttle Publishing. tr. 65–. ISBN 978-1-4629-0395-5.
- Nicholas Bornoff (ngày 1 tháng 8 năm 1992). Pink Samurai: Love, Marriage & Sex in Contemporary Japan. Pocket Books. ISBN 978-0-671-74266-9.