Zingiber limianum

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Zingiber limianum
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Zingiber
Loài (species)Z. limianum
Danh pháp hai phần
Zingiber leptorrhizum
Meekiong, 2014[1]

Zingiber limianum là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Kalu Meekiong miêu tả khoa học đầu tiên năm 2014.[1]

Mẫu định danh[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu định danh: Lim C.K. L12460; thu thập ngày 21 tháng 6 năm 2014 tại Bukit Tinggi, bang Pahang, Malaysia. Mẫu holotype lưu giữ tại Đại học Quốc gia Malaysia ở Bangi, Selangor (UKMB), mẫu isotype lưu giữ tại Vườn Bảo tồn Thực vật Suriana ở Penang.[1][2]

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh limianum là để vinh danh nhà thực vật học Malaysia Lim Chong Keat (林蒼吉, Lâm Thương Cát), người đầu tiên tìm thấy một quần thể của loài này vào tháng 8 năm 1998, cũng như vì những đóng góp của ông trong nghiên cứu thực vật học và để biểu thị họ của ông Lim (Lâm, 林) nghĩa là rừng.[1]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được tìm thấy ở Pahang, Malaysia bán đảo.[1][2][3] Môi trường sống là trong khu vực có bóng râm tại các khu rừng trên các sườn đồi núi ở Pahang.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cây nhỏ cao tới 1 m (đôi khi tới 1,5 m), thân giả đường kính 7–8 mm, mọc thành cụm với 4 chồi trở lên. Lá thẳng đứng, với 4-6 cặp lá mọc sát nhau; các bẹ lá màu đỏ sẫm ánh nâu, lóng dài 1,5-4,3 cm; lá hình trứng hẹp hoặc hình mác, 14-20 × 3,5–5 cm, đỉnh nhọn đôi khi nhọn thon, mép nguyên, đáy thon nhỏ dần, gần như da, mặt trên màu xanh lục sẫm, bóng, đôi khi nổi gân, mặt dưới màu nâu hạt dẻ, nhẵn nhụi. Cuongs lá không có hoặc rất ngắn; lưỡi bẹ ngắn, dài dưới 1 mm, nhẵn nhụi. Cụm hoa từ gốc, trên cuống hoa nằm nghiêng, hình thoi, ~10 × 12 cm, với lá bắc xếp lợp, màu hồng tới vàng hay nâu sẫm. Hoa màu kem; cánh môi ~2-2,5 cm, các nhị lép bên hợp sinh với cánh môi, đỉnh cánh môi cắt cụt, 2 thùy, màu kem.[1]

Giống với Z. malaysianum ở bang Johor về kích thước, kiểu phát triển nhưng dễ dàng phân biệt nhờ cụm hoa và các lá khác biệt.[1]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới Zingiber limianum tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Zingiber limianum tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber limianum”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c d e f g h C.K. Lim & K. Meekiong: New Zingiber taxa, and supplementary notes on the genus in Peninsular Malaysia. Folia Malaysiana 15(1): 11-40, xem trang 20-25.
  2. ^ a b Zingiber limianum trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 26-5-2021.
  3. ^ Zingiber limianum trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 26-5-2021.