Zingiber loerzingii

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Zingiber loerzingii
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Zingiber
Loài (species)Z. loerzingii
Danh pháp hai phần
Zingiber loerzingii
Valeton, 1918[2]
Danh pháp đồng nghĩa
Zingiber lörzingii Valeton, 1918 orth. var.

Zingiber loerzingii là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Theodoric Valeton miêu tả khoa học đầu tiên năm 1918.[2][3]

Mẫu định danh[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu định danh: Lörzing J.A. s.n.; do Julius August Lörzing (1872-1945) thu thập ở cao độ 350 m, tọa độ khoảng 3°19′0″B 98°35′0″Đ / 3,31667°B 98,58333°Đ / 3.31667; 98.58333, khe núi Lan Klewang, phó huyện Sibolangit, huyện Deli Serdang, tỉnh Bắc Sumatra, Indonesia. Mẫu holotype lưu giữ tại Trung tâm Nghiên cứu Sinh học Indoneasia ở Cibinong (BO).[4]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài đặc hữu đảo Sumatra; có ở chân núi Sinabung, Sibolangit, miền bắc Sumatra, Indonesia.[1][2][5] Loài cây thảo thân rễ này mọc trong rừng, ở cao độ 600-1.000 m.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cây thảo mập, cao 1,5-2,5 m. Thân rễ ruột màu trắng ánh xám. Lá có cuống, hình mác- thuôn dài, tới 63 × 15 cm, đỉnh tù thon nhỏ dần nhọn thon, đáy nhọn lệch, gân giữa mặt dưới rải rác có lông áp ép. Cuống lá dài 4 cm, có rãnh sâu, phần đáy phình to. Lưỡi bẹ khô xác, ngắn?, sớm tàn lụi. Bẹ hầu như không lông. Cụm hoa trông tương tự như bông hoa cúc thúy (Callistephus chinensis) lớn do các lá bắc tỏa ra và cong xuống, 15 × 12 cm, các phần non của cụm hoa màu trắng, các phần già hơn màu đỏ thắm tươi. Cành hoa bông thóc có cuống dài, lớn, gần hình cầu, có vảy, có lông nhỏ áp ép. Cuống cụm hoa mọc thẳng, cao 10 cm. Lá bắc hình thuyền, đỉnh nhọn, móc cong xuống, khi khô hình mác. Lá bắc con hình trứng, nhọn, quấn ngang bằng ống tràng, 4 × 1,6 cm. Hoa lớn (7 cm) màu vàng nhạt, cánh môi màu da cam. Đài hoa dài 2 cm, gần cắt cụt, 3 răng ngắn, gần đều. Thùy tràng lưng hình mác, nhọn hoắt, dạng nắp; các thùy tràng bên thuôn dài tù. Ống tràng dài 3,3 cm. Cánh môi màu từ da cam sẫm tới đỏ san hô với lốm đốm vàng, cùng các nhị lép hợp sinh ở đáy, thuôn tròn, vết chẻ ngắn và răng ngắn, thuôn tròn. Bao phấn dài 1,5 cm, màu như màu cánh môi; mỏ dài bằng bao phấn. Bầu nhụy có lông. Nhụy lép hình dùi-hình trụ, dài 7 mm. Quả nang lớn, 4 × 1,5 cm, phần trên thon nhỏ và phẳng, có lông nhỏ.[2]

Z. loerzingii gần giống với Z. kunstleriZ. inflexum.[2]

Một phân tích phát sinh chủng loài phân tử năm 2012 cho rằng Z. loerzingii gần với Z. rubens, Z. orbiculatumZ. fragile.[6]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới Zingiber loerzingii tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Zingiber loerzingii tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber loerzingii”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c Nurainas & Ardiyani M. (2019). Zingiber loerzingii. The IUCN Red List of Threatened Species. 2019: e.T117465518A124284822. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-2.RLTS.T117465518A124284822.en. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2021.
  2. ^ a b c d e Valeton T., 1918. New notes on the Zingiberaceae of Java and Malaya: Zingiber lörzingii. Bulletin du Jardin Botanique de Buitenzorg serie II (27): 146-147.
  3. ^ The Plant List (2010). Zingiber loerzingii. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  4. ^ Zingiber loerzingii trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 27-5-2021.
  5. ^ Zingiber loerzingii trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 27-5-2021.
  6. ^ Dewi Cinthya Lestari Hertianti, Artika Ir. I. Made & Ardiyani Marlina, 2012. Analisis Biomolekuler Gen Internal Transcribed Spacer (ITS) dalam Studi Filogenetik Zingiber loerzingii Valeton (Zingiberaceae). Luận văn tốt nghiệp, Đại học Nông nghiệp Bogor.