Bước tới nội dung

Đại học Nihon

Đại học Nihon
Quảng trường đại học Nihon
Vị trí
Map
, ,
Tọa độ35°41′28″B 139°44′15″Đ / 35,691°B 139,737608°Đ / 35.691; 139.737608
Thông tin
LoạiĐại học tư thục
Thành lập1889
Hiệu trưởngOtsuka Kichibee [1]
Nhân viên1720
Khuôn viên252 ha
Linh vậtPhượng hoàng
Websitewww.nihon-u.ac.jp
Thống kê
Sinh viên đại học68817
Văn phòng điều hành của đại học Nihon

Đại học Nihon (日本大学 (Nhật Bản Đại học) Nihon Daigaku?), được viết tắt là Nichidai (日大 (Nhật Đại) Nichidai?), được thành lập vào năm 1889, khi mới thành lập có tên gọi là Nihon Horitsu, là trường đại học được thành lập sớm nhất Nhật Bản và được công nhận là trường Đại học tư thục hàng đầu của Nhật. Trường được đổi tên thành trường Đại học vào năm 1903. Akiyoshi Yamada, Bộ trưởng Bộ Tư pháp Nhật Bản, thành lập trường Luật Nihon, nay là khoa Luật, vào tháng 10 năm 1889.

Hầu hết khuôn viên của trường nằm ở vùng Kantō, đa phần là ở Tokyo và các tỉnh lân cận. Có hai khuôn viên ở cách xa Tokyo là ở tỉnh Shizuoka và tỉnh Fukushima.

Cho đến nay, đại học Nihon là trường đại học có số lượng học sinh, giảng viên, khoa, ngành nhiều nhất trong cả nước, số lượng sinh viên tốt nghiệp hàng năm của trường lên đến một triệu sinh viên. Trường được biết đến là trường đã sản sinh rất nhiều CEO cho các công ty ở Nhật Bản. Khoa Nghệ thuật của Đại học Nihon, nằm ngay sát bên ga tàu Ekoda thuộc quận Nerima, Tokyo, nổi tiếng là đã sản sinh nhiều họa sĩ cho các lĩnh vực nhiếp ảnh, phim, sân khấuanime.

Cơ sở ban ngành

[sửa | sửa mã nguồn]

Các khoa đạo tạo đại học

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Luật
  • Văn Học
  • Kinh tế
  • Thương mại
  • Nghệ thuật
  • Quan hệ quốc tế
  • Khoa học kỹ thuật
  • Sản xuất
  • Công nghiệp
  • Y khoa
  • Dược
  • Nha khoa
  • Sinh vật học
  • Công nghệ thông tin
  • Các khoa đào tạo đại học ngắn hạn

Các khoa đạo tạo sau đại học

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Khoa học tổng hợp
  • Nghiên cứu pháp luật
  • Khoa báo chí
  • Nghiên cứu cơ chuẩn khoa học tổng hợp
  • Kinh tế học
  • Thương mại
  • Nghệ thuật
  • Y khoa
  • Dược
  • Sinh vật học
  • Khoa học kỹ thuật
  • Quan hệ quốc tế
  • Nghiệp vụ thương mại

Các viện nghiên cứu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Viện khoa học tổng hợp
  • Viện khoa học năng lượng
  • Viện nghiên cứu chế độ giáo dục
  • Viện nghiên cứu văn hóa tinh thần
  • Viện nghiên cứu dân số
  • Viện nghiên cứu pháp luật

Cựu sinh viên nổi bật

[sửa | sửa mã nguồn]

Abe Shuji, Chủ tịch hội đồng và CEO của tập đoàn Yoshinoya

Blanco Maximo, đô vật; vận động viên thể dục dụng cụ [2]

Buruma Ian, nhà văn

Domon Ken, nhiếp ảnh gia

Furumaya Tomoyuki, đạo diễn phim

Gomi Akira, nhiếp ảnh gia

Hamada Koichi, chính trị gia

Ichimura Tetsuya, nhiếp ảnh gia

Iizawa Kōtarō, nhà phê bình nhiếp ảnh

Katabuchi Sunao, đạo diễn, biên kịch phim hoạt hình, diễn viên lồng tiếng

Keiji Kotomitsuki, vận động viên Sumo

Keishi Hamanoshima, vận động viên Sumo

Koga Makoto, chính trị gia

Konno Jun, vận động viên Judo

Koizumi Junya, chính trị gia

Komiyama Motoko, chính trị gia

Kōsaku Satoyama, vận động viên Sumo

Kuroda Yuu, chính trị gia

Han Megumi, diễn viên lồng tiếng và ca sĩ

Matsumoto Miyako, diễn viên và đô vật chuyên nghiệp

Matsuura Masato, CEO của tập đoàn Avex

Meguro Shoji, nhà sản xuất nhạc cho trò chơi điện tử[3]

Mima Hiroko, Hoa hậu Nhật Bản và đứng thứ 15 Hoa hậu Thế giới.

Mori Akio, nhà nghiên cứu sinh học và nhà văn

Nakamura Sido, diễn viên

Naoya Higonoumi, vận động viên Sumo

Nishizaki Yoshinobu, đạo diễn phim hoạt hình

Nicol C. W., nhà môi trường học

Ōishi Yoshino, nhà báo nhiếp ảnh[4]

Ono Daisuke, diễn viên lồng tiếng

Ozawa Ichiro, chính trị gia, hiện nay là thủ lĩnh Đảng Đời sống Nhân dân Trên hết (国民の生活が第一 Kokumin no Seikatsu ga Daiichi).

Sasano Takashi, diễn viên

Sato Tsutomu, chính trị gia

Shinoyama Kishin, nhiếp ảnh gia

Shōta Endō, vận động viên Sumo[5]

Shūhei Mainoumi, vận động viên Sumo

Sonoda Yasuhiro, chính trị gia

Suga Hiroshi, nhiếp ảnh gia[6]

Takanashi Yutaka, nhiếp ảnh gia

Takayuki Jōkōryū, vận động viên Sumo

Takimoto Makoto, vận động viên Judo

Tokuda Kyuichi, luật sư, chính trị gia, nhà lãnh đạo Đảng Cộng Sản Nhật Bản (1945-1950)

Tomino Yoshiyuki, nhà làm phim hoạt hình

Uchiyama Hitoshi, CEO của thời báo Yomiuri Shimbun

Watanabe Hiroshi, nhiếp ảnh gia

Yamazaki Hiroshi, nhiếp ảnh gia

Yonezuka Yoshisada, giảng viên Judo 9 đẳng

Yoshikazu Tanaka, CEO và nhà sáng lập của tập đoàn GREE Inc.

Yoshimoto Banana, nhà văn, một trong những gương mặt nổi bật nhất của văn đàn Nhật Bản hiện đại.

Yaguchi Yutaka, sư phụ Shotokan Karate 9 đẳng

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “President's MessageNIHON UNIVERSITY OFFICE OF INTERNATIONAL DIVISION”. Truy cập 14 tháng 7 năm 2023.
  2. ^ “Maximo Blanco UFC Profile”. Truy cập 2014. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập= (trợ giúp)
  3. ^ Greening, Chris. “Shoji Meguro Profile”. Game Music Online.
  4. ^ “Profile of Ōishi, Nikon Corp”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2010.
  5. ^ 相撲部 遠藤聖大選手 角界入門記者会見 (bằng tiếng Nhật). Nihon University. 14 tháng 2 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2015.
  6. ^ “Profiles of Nikkor Club consultants, Nikon”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]