Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Liên bang miền Bắc Hoa Kỳ”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 58: | Dòng 58: | ||
[[he:האיחוד]] |
[[he:האיחוד]] |
||
[[pl:Unia (USA)]] |
[[pl:Unia (USA)]] |
||
[[pt:União (Guerra Civil Americana)]] |
|||
[[sr:Унија (САД)]] |
[[sr:Унија (САД)]] |
||
[[fi:Pohjoisvaltiot]] |
[[fi:Pohjoisvaltiot]] |
Phiên bản lúc 13:56, ngày 20 tháng 5 năm 2008
Liên bang miền Bắc (tiếng Anh: The Union hay Northern United States) là tên gọi chính phủ Hoa Kỳ dưới quyền chỉ huy của tổng thống Abraham Lincoln (và Andrew Johnson tiếp nhiệm trong tháng sau cùng) trong thời Nội chiến Hoa Kỳ. Sau khi các tiểu bang miền Nam ly khai chính phủ năm 1861, lập chính phủ riêng gọi là Liên minh miền Nam, các tiểu bang còn lại được coi như thuộc phe chính phủ liên bang.
Danh sách các tiểu bang thuộc Liên bang miền Bắc
* Các tiểu bang này thuộc vùng giáp ranh. Tại Kentucky và Missouri tuy chính phủ trên giấy tờ vẫn thuộc liên bang miền Bắc, các thành phần có thế lực trong chính quyền lại theo liên minh miền Nam.
Kansas theo gia phập phe miền Bắc ngày 29 tháng 1 năm 1861, sau khi vụ ly khai xảy ra nhưng trước cuộc nội chiến.
West Virginia tách khỏi Virginia và theo phe miền Bắc ngày 20 tháng 6 năm 1863.
Nevada gia nhập phe miền Bắc ngày 31 tháng 10 năm 1864.