Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đinh Mão”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n viết lt |
n clean up, replaced: → using AWB |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
'''Đinh Mão''' ([[chữ Hán]]: 丁卯) là kết hợp thứ tư trong hệ thống đánh số [[Can Chi]] của người [[Đông Á|Á Đông]]. Nó được kết hợp từ thiên can ''Đinh'' (Hỏa âm) và địa chi ''Mão'' ([[thỏ]]/[[mèo]]). |
'''Đinh Mão''' ([[chữ Hán]]: 丁卯) là kết hợp thứ tư trong hệ thống đánh số [[Can Chi]] của người [[Đông Á|Á Đông]]. Nó được kết hợp từ thiên can ''Đinh'' (Hỏa âm) và địa chi ''Mão'' ([[thỏ]]/[[mèo]]). Trong chu kỳ của [[lịch Trung Quốc]], nó xuất hiện trước [[Mậu Thìn]] và sau [[Bính Dần]]. |
||
{{Can Chi}} |
{{Can Chi}} |
Phiên bản lúc 04:25, ngày 2 tháng 10 năm 2013
Đinh Mão (chữ Hán: 丁卯) là kết hợp thứ tư trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can Đinh (Hỏa âm) và địa chi Mão (thỏ/mèo). Trong chu kỳ của lịch Trung Quốc, nó xuất hiện trước Mậu Thìn và sau Bính Dần.
Các năm Đinh Mão
Giữa năm 1700 và 2200, những năm sau đây là năm Đinh Mão (lưu ý ngày được đưa ra được tính theo lịch Việt Nam, chưa được sử dụng trước năm 1967):
- 1747
- 1807
- 1867
- 1927 (2 tháng 2, 1927 – 23 tháng 1, 1928)
- 1987 (29 tháng 1, 1987 – 17 tháng 2, 1988)
- 2047 (26 tháng 1, 2047 – 14 tháng 2, 2048)
- 2107
- 2167