Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thảo thư”
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 7: | Dòng 7: | ||
==Tên gọi== |
==Tên gọi== |
||
Chữ "thảo" (草) trong "thảo thư" thường mang nghĩa là "cỏ", cho nên một số tài liệu gọi "thảo thư" là "chữ cỏ"<ref>[http://global.britannica.com/EBchecked/topic/607622/caoshu caoshu] - Britannica Encyclopaedia</ref>. Có ý kiến cho rằng "thảo" dùng ở đây hàm ý nét chữ giống như cọng cỏ bay dập dờn<ref>[http://www.chineseetymology.org/why_study.aspx]</ref> Một số ý kiến khác cho rằng "thảo" ở đây hàm ý không phải là "cỏ" mà có nghĩa là "nháp", "giản lược" hay "thô", giống như trong "thảo nghĩ" (草擬) hay "thảo cảo" (草稿). |
Chữ "thảo" (草) trong "thảo thư" thường mang nghĩa là "cỏ", cho nên một số tài liệu gọi "thảo thư" là "chữ cỏ"<ref>[http://global.britannica.com/EBchecked/topic/607622/caoshu caoshu] - Britannica Encyclopaedia</ref>. Có ý kiến cho rằng "thảo" dùng ở đây hàm ý nét chữ giống như cọng cỏ bay dập dờn<ref>[http://www.chineseetymology.org/why_study.aspx]</ref> Một số ý kiến khác cho rằng "thảo" ở đây hàm ý không phải là "cỏ" mà có nghĩa là "nháp", "giản lược" hay "thô", giống như trong "thảo nghĩ" (草擬) hay "thảo cảo" (草稿). |
||
==Một số thư pháp gia nổi tiếng== |
|||
{{Commons category|Chinese cursive script}} |
|||
{{colbegin}} |
|||
*[[Vương Hi Chi]] |
|||
*[[Vương Hiến Chi]] |
|||
*[[Trương Chi]], được mệnh danh là "thảo thánh" |
|||
*[[Trương Húc]] |
|||
*[[Hoài Tố]] |
|||
*[[Văn Chinh Minh]] |
|||
*[[Vu Hữu Nhâm]] |
|||
{{colend}} |
|||
==Chú thích== |
==Chú thích== |
Phiên bản lúc 06:27, ngày 13 tháng 3 năm 2014
Trang hay phần này đang được viết mới, mở rộng hoặc đại tu. Bạn cũng có thể giúp xây dựng trang này. Nếu trang này không được sửa đổi gì trong vài ngày, bạn có thể gỡ bản mẫu này xuống. Nếu bạn là người đã đặt bản mẫu này, đang viết bài và không muốn bị mâu thuẫn sửa đổi với người khác, hãy treo bản mẫu {{đang sửa đổi}} .Sửa đổi cuối: Sholokhov (thảo luận · đóng góp) vào 10 năm trước. (làm mới) |
Thảo thư (草書, cǎoshū) hay chữ thảo là một kiểu viết chữ Hán của thư pháp Trung Hoa. So với triện thư, lệ thư, khải thư và hành thư, thảo thư có bút pháp phóng khoáng và tốc độ viết chữ nhanh hơn cả. Mức độ đơn giản hóa của chữ thảo là lớn nhất trong số các kiểu chữ Hán[1] có những chữ Hán mà theo lối khải thư thì viết nhiều nét nhưng theo lối thảo thư thì chỉ cần một nét. Vì vậy thảo thư thường được dùng trong các trường hợp tốc ký hoặc khi thực hành nghệ thuật thư pháp. Tuy nhiên, thảo thư rất khó đọc, những người chỉ quen dùng khải thư (kiểu viết thông thường) có thể không đọc được các văn bản viết bằng thảo thư.
Tên gọi
Chữ "thảo" (草) trong "thảo thư" thường mang nghĩa là "cỏ", cho nên một số tài liệu gọi "thảo thư" là "chữ cỏ"[2]. Có ý kiến cho rằng "thảo" dùng ở đây hàm ý nét chữ giống như cọng cỏ bay dập dờn[3] Một số ý kiến khác cho rằng "thảo" ở đây hàm ý không phải là "cỏ" mà có nghĩa là "nháp", "giản lược" hay "thô", giống như trong "thảo nghĩ" (草擬) hay "thảo cảo" (草稿).
Một số thư pháp gia nổi tiếng
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Thảo thư. |
- Vương Hi Chi
- Vương Hiến Chi
- Trương Chi, được mệnh danh là "thảo thánh"
- Trương Húc
- Hoài Tố
- Văn Chinh Minh
- Vu Hữu Nhâm