Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chú âm phù hiệu”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “{{Infobox Writing system |name=Chú Âm Phù Hiệu Quan Thoại |type=Chữ viết bán âm tiết |fam1=Giáp cốt văn |fam2=Triện thư |fam3=Lệ…”
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
 
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 11: Dòng 11:
|sample=Zhuyinbaike.svg
|sample=Zhuyinbaike.svg
|imagesize=250px
|imagesize=250px
|caption= Chú âm của chữ 百科全書 (''Bách Khoa Toàn Thư'')
|creator=Độc Âm Thống Nhất Hội<br>Được giới thiệu bởi [[Chính phủ Bắc Dương]]
|creator=Độc Âm Thống Nhất Hội<br>Được giới thiệu bởi [[Chính phủ Bắc Dương]]
|time= 1918 đến 1958 ở [[Trung Quốc]];<br>1945 đến hiện tại ở [[Đài Loan]]
|time= 1918 đến 1958 ở [[Trung Quốc]];<br>1945 đến hiện tại ở [[Đài Loan]]
Dòng 19: Dòng 20:
|j=zyu³ jam¹ fu⁴ hou²|y=jyu yām fùh houh}}
|j=zyu³ jam¹ fu⁴ hou²|y=jyu yām fùh houh}}
{{Alphabet}}
{{Alphabet}}
[[File:Bopomofo first 4 letters.png|thumb|left|108px|4 chữ cái đầu của chú âm {{lang|zh-TW|ㄅㄆㄇㄈ}} (Bopomofo)]]
[[File:Bopomofo.png|thumbnail|right|250px|Bút thuận của chú âm (đỏ→lục→lam) và [[bính âm]] tương ứng]]


'''Chú âm phù hiệu''' ({{zh|p=bōpōmōfō|j=bo1 po1 mo1 fo1}}) hay '''chú âm''' là một loại chữ viết dùng để kí hiệu cách phát âm các [[chữ Hán]] trong [[tiếng Quan Thoại]] [[Trung Quốc]]. Bảng chữ cái chú âm gồm có 37 kí tự và 4 dấu thanh và có thể kí hiệu được toàn bộ các âm Quan Thoại của chữ Hán. Chú âm phù hiệu được phổ biến rộng rãi ở Trung Quốc bởi [[Chính phủ Bắc Dương]] vào những năm 1910 và được dùng song song với hệ thống phiên âm chữ Hán [[Wade-Giles]]. Rồi hệ thống Wade-Giles được thay thế vào năm 1958 bằng hệ thống [[Bính âm Hán ngữ]] bởi [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]]<ref>{{chú thích web |publisher=Xinhua News Agency |date=11 tháng 2, 2008 |title = Pinyin celebrates 50th birthday |url=http://www.china.org.cn/english/news/242463.htm |accessdate = 20 tháng 9, 2008}}</ref> và tại [[Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế]] vào năm 1982<ref name="ISO1982">{{chú thích web|url=http://www.iso.org/iso/iso_catalogue/catalogue_ics/catalogue_detail_ics.htm?csnumber=13682|title=ISO 7098:1982 – Documentation – Romanization of Chinese |accessdate=1 tháng 3, 2009}}</ref>. Mặc dù [[Đài Loan]] đã chính thức không sử dụng hệ thống Wade-Giles từ năm 2009, chú âm phù hiệu vẫn được sử dụng chính thức và rộng rãi tại đây trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là [[giáo dục]] và [[đánh máy]].
'''Chú âm phù hiệu''' ({{zh|t=注音符號|p=bōpōmōfō|j=bo1 po1 mo1 fo1}}; Chú âm phù hiệu: {{lang|zh-TW|ㄓㄨˋ ㄧㄣ ㄈㄨˊ ㄏㄠˋ}}) hay '''chú âm''' là một loại chữ viết dùng để kí hiệu cách phát âm các [[chữ Hán]] trong [[tiếng Quan Thoại]] [[Trung Quốc]]. Bảng chữ cái chú âm gồm có 37 kí tự và 4 dấu thanh và có thể kí hiệu được toàn bộ các âm Quan Thoại của chữ Hán. Chú âm phù hiệu được phổ biến rộng rãi ở Trung Quốc bởi [[Chính phủ Bắc Dương]] vào những năm 1910 và được dùng song song với hệ thống phiên âm chữ Hán [[Wade-Giles]]. Rồi hệ thống Wade-Giles được thay thế vào năm 1958 bằng hệ thống [[Bính âm Hán ngữ]] bởi [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]]<ref>{{chú thích web |publisher=Xinhua News Agency |date=11 tháng 2, 2008 |title = Pinyin celebrates 50th birthday |url=http://www.china.org.cn/english/news/242463.htm |accessdate = 20 tháng 9, 2008}}</ref> và tại [[Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế]] vào năm 1982<ref name="ISO1982">{{chú thích web|url=http://www.iso.org/iso/iso_catalogue/catalogue_ics/catalogue_detail_ics.htm?csnumber=13682|title=ISO 7098:1982 – Documentation – Romanization of Chinese |accessdate=1 tháng 3, 2009}}</ref>. Mặc dù [[Đài Loan]] đã chính thức không sử dụng hệ thống Wade-Giles từ năm 2009, chú âm phù hiệu vẫn được sử dụng chính thức và rộng rãi tại đây trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là [[giáo dục]] và [[đánh máy]].

== Tên gọi ==
Tên gọi chính thức cũ của hệ thống chú âm phù hiệu là ''Quốc âm tự mẫu'' (國音字母) và ''Chú âm tự mẫu'' (注音字母)<ref name=GIO>{{chú thích web|first=Government Information Office |last=The Republic of China government |url=http://www.gio.gov.tw/taiwan-website/5-gp/yearbook/02PeopleandLanguage.htm |title=Taiwan Yearbook 2006: The People & Languages }} &#124;Also available at {{Wayback |date=20070509032222 |url=http://www.gio.gov.tw/taiwan-website/5-gp/yearbook/02PeopleandLanguage.htm }}</ref>. Đến năm 1930 thì được đổi tên thành ''Chú âm phù hiệu'' như hiện nay và sớm được [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]] sử dụng trong việc giáo dục tiểu học.

== Kí tự chú âm ==
=== Phụ âm ===
{| border="1" cellspacing="0" cellpadding="3" style="text-align:center" class="wikitable"
|- lang="zh-tw"
!Chú âm phù hiệu
|ㄅ||ㄆ||ㄇ||ㄈ||ㄉ||ㄊ||ㄋ||ㄌ||ㄍ||ㄎ||ㄏ||ㄐ||ㄑ||ㄒ||ㄓ||ㄔ||ㄕ||ㄖ||ㄗ||ㄘ||ㄙ
|- lang="en"
!Bính âm
|b||p||m||f||d||t||n||l||g||k||h||j||q||x||zh||ch||sh||r||z||c||s
|- lang="en" class="IPA"
!lang="vi"|IPA
|b̥||pʰ||m||f||d̥||tʰ||n||l||ɡ̊||kʰ||x||d̥ʑ̥||tɕʰ||ɕ||d̥ʐ̥||tʂʰ||ʂ||ʐ||ʣ̥||tsʰ||s
|}

=== Nguyên âm ===

{| border="1" cellspacing="0" cellpadding="3" style="text-align:center" class="wikitable"
|- lang="zh-tw"
!Chú âm phù hiệu
|ㄚ||ㄜ||ㄧ||ㄨ||ㄛ||ㄩ||ㄝ||ㄞ||ㄟ||ㄠ||ㄡ||colspan="2"|ㄢ||colspan="2"|ㄣ||ㄤ||colspan="2"|ㄥ||colspan="2"|ㄦ
|- lang="en"
!Bính âm
|a||e||i||u||o||ü||ê||ai||ei||ao||ou||colspan="2"|an||colspan="2"|en||ang||eng||ng||er||r
|- lang="en" class="IPA"
!lang="vi"|IPA
|a||ɤ||i||u||o||y||e||aɪ||eɪ||aʊ||oʊ||an||ɛn||ən||n||ɑŋ||ɤŋ||ŋ||ɚ||r
|}

* {{lang|zh-TW|ㄧ}} trong cách viết ngang sẽ viết là "─", còn nếu viết dọc thì sẽ viết là "│".
* {{lang|zh-TW|ㄢ}} được phát âm là {{IPA|ɛn}} nếu đứng sau {{lang|zh-TW|ㄧ}} và {{lang|zh-TW|ㄩ}}.
* {{lang|zh-TW|ㄣ}} được phát âm là {{IPA|n}} nếu đứng sau {{lang|zh-TW|ㄧ}} và {{lang|zh-TW|ㄩ}}.
* {{lang|zh-TW|ㄥ}} được phát âm là {{IPA|ŋ}} nếu đứng sau một nguyên âm.
* {{lang|zh-TW|ㄦ}} có thể được sử dụng trong Nhi hóa.

=== Thanh điệu ===

{| border="1" cellspacing="0" cellpadding="3" style="text-align:center" class="wikitable"
|- lang="vi"
!Thanh!!Âm bình!!Dương bình!!Thượng thanh!!Khứ thanh!!Khinh thanh
|- lang="zh-tw"
!lang="vi"|Chú âm<br />phù hiệu
||ˉ||ˊ||ˇ||ˋ||˙
|}

=== Ngoại lệ ===
{| border="1" cellspacing="0" cellpadding="3" style="text-align:center" class="wikitable"
|- lang="zh-tw"
!lang="vi"|Chú âm<br />phù hiệu
|ㄩㄥ||ㄨㄥ||ㄧㄥ||ㄧㄣ||ㄧㄝ||ㄩㄝ
|- lang="en"
!lang="vi"|Bính âm
|iong||ong||ing||in||ie||üe
|}


== Xem thêm ==
== Xem thêm ==

Phiên bản lúc 04:08, ngày 22 tháng 7 năm 2016

Chú Âm Phù Hiệu Quan Thoại
Chú âm của chữ 百科全書 (Bách Khoa Toàn Thư)
Thể loại
Chữ viết bán âm tiết
Sáng lậpĐộc Âm Thống Nhất Hội
Được giới thiệu bởi Chính phủ Bắc Dương
Thời kỳ
1918 đến 1958 ở Trung Quốc;
1945 đến hiện tại ở Đài Loan
Hướng viếtTrái sang phải, phải sang trái Sửa đổi tại Wikidata
Hệ chữ viết liên quan
Nguồn gốc
Giáp cốt văn
Hậu duệ
Đài ngữ phương âm phù hiệu
Anh em
Chữ Hán giản thể, Kanji, Hanja, Chữ Nôm, Chữ Khiết Đan
ISO 15924
ISO 15924Bopo, 285 Sửa đổi tại Wikidata
Unicode
Bài viết này chứa các biểu tượng ngữ âm IPA trong Unicode. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để có hướng dẫn thêm về các ký hiệu IPA, hãy xem Trợ giúp:IPA.
Chú Âm Phù Hiệu Quan Thoại
Phồn thể注音符號
Giản thể注音符号
4 chữ cái đầu của chú âm ㄅㄆㄇㄈ (Bopomofo)
Bút thuận của chú âm (đỏ→lục→lam) và bính âm tương ứng

Chú âm phù hiệu (tiếng Trung: 注音符號; bính âm: bōpōmōfō; Việt bính: bo1 po1 mo1 fo1; Chú âm phù hiệu: ㄓㄨˋ ㄧㄣ ㄈㄨˊ ㄏㄠˋ) hay chú âm là một loại chữ viết dùng để kí hiệu cách phát âm các chữ Hán trong tiếng Quan Thoại Trung Quốc. Bảng chữ cái chú âm gồm có 37 kí tự và 4 dấu thanh và có thể kí hiệu được toàn bộ các âm Quan Thoại của chữ Hán. Chú âm phù hiệu được phổ biến rộng rãi ở Trung Quốc bởi Chính phủ Bắc Dương vào những năm 1910 và được dùng song song với hệ thống phiên âm chữ Hán Wade-Giles. Rồi hệ thống Wade-Giles được thay thế vào năm 1958 bằng hệ thống Bính âm Hán ngữ bởi Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa[1] và tại Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế vào năm 1982[2]. Mặc dù Đài Loan đã chính thức không sử dụng hệ thống Wade-Giles từ năm 2009, chú âm phù hiệu vẫn được sử dụng chính thức và rộng rãi tại đây trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là giáo dụcđánh máy.

Tên gọi

Tên gọi chính thức cũ của hệ thống chú âm phù hiệu là Quốc âm tự mẫu (國音字母) và Chú âm tự mẫu (注音字母)[3]. Đến năm 1930 thì được đổi tên thành Chú âm phù hiệu như hiện nay và sớm được Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa sử dụng trong việc giáo dục tiểu học.

Kí tự chú âm

Phụ âm

Chú âm phù hiệu
Bính âm b p m f d t n l g k h j q x zh ch sh r z c s
IPA m f n l ɡ̊ x d̥ʑ̥ tɕʰ ɕ d̥ʐ̥ tʂʰ ʂ ʐ ʣ̥ tsʰ s

Nguyên âm

Chú âm phù hiệu
Bính âm a e i u o ü ê ai ei ao ou an en ang eng ng er r
IPA a ɤ i u o y e an ɛn ən n ɑŋ ɤŋ ŋ ɚ r
  • trong cách viết ngang sẽ viết là "─", còn nếu viết dọc thì sẽ viết là "│".
  • được phát âm là ɛn nếu đứng sau .
  • được phát âm là n nếu đứng sau .
  • được phát âm là ŋ nếu đứng sau một nguyên âm.
  • có thể được sử dụng trong Nhi hóa.

Thanh điệu

Thanh Âm bình Dương bình Thượng thanh Khứ thanh Khinh thanh
Chú âm
phù hiệu
ˉ ˊ ˇ ˋ ˙

Ngoại lệ

Chú âm
phù hiệu
ㄩㄥ ㄨㄥ ㄧㄥ ㄧㄣ ㄧㄝ ㄩㄝ
Bính âm iong ong ing in ie üe

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ “Pinyin celebrates 50th birthday”. Xinhua News Agency. 11 tháng 2, 2008. Truy cập 20 tháng 9, 2008.
  2. ^ “ISO 7098:1982 – Documentation – Romanization of Chinese”. Truy cập 1 tháng 3, 2009.
  3. ^ The Republic of China government, Government Information Office. “Taiwan Yearbook 2006: The People & Languages”. |Also available at Được lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2007 tại Wayback Machine