Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gregory Porter”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Liên kết ngoài: sửa chính tả 3, replaced: United StatesHoa Kỳ using AWB
n clean up, replaced: → (79), → (52) using AWB
Dòng 1: Dòng 1:
{{Infobox musical artist
{{Infobox musical artist
| name = Gregory Porter
| name = Gregory Porter
| image = Gregory Porter PJL.jpg
| image = Gregory Porter PJL.jpg
| alt = Porter on JazzLive in 2013
| alt = Porter on JazzLive in 2013
| caption = Porter tại JazzLive International, [[Pittsburgh]], 2013
| caption = Porter tại JazzLive International, [[Pittsburgh]], 2013
| image_size =
| image_size =
| landscape = <!-- yes, if wide image, otherwise leave blank -->
| landscape = <!-- yes, if wide image, otherwise leave blank -->
| background = solo_singer
| background = solo_singer
| birth_name =
| birth_name =
| alias =
| alias =
| birth_date = ngày 4 tháng 11 năm 1971 (43 years)
| birth_place = [[Sacramento, California]], [[United States|US]]
| birth_date = ngày 4 tháng 11 năm 1971 (43 years)
| death_date = <!-- {{death date and age|YYYY|MM|DD|YYYY|MM|DD}} (death date 1st) -->
| birth_place = [[Sacramento, California]], [[United States|US]]
| death_place =
| death_date = <!-- {{death date and age|YYYY|MM|DD|YYYY|MM|DD}} (death date 1st) -->
| genre = [[Jazz]], [[Blues]], [[Soul]], [[Nhạc Phúc âm|Gospel]]
| death_place =
| occupation = Ca sĩ, soạn nhạc, kịch sĩ
| genre = [[Jazz]], [[Blues]], [[Soul]], [[Nhạc Phúc âm|Gospel]]
| instrument =
| occupation = Ca sĩ, soạn nhạc, kịch sĩ
| years_active = 1998– hiện tại
| instrument =
| label = [[Motéma Music]], [[Blue Note]]
| years_active = 1998– hiện tại
| associated_acts =
| label = [[Motéma Music]], [[Blue Note]]
| website = {{URL|gregoryporter.com}}
| associated_acts =
| website = {{URL|gregoryporter.com}}
| notable_instruments =
| notable_instruments =
}}
}}


'''Gregory Porter''' (sinh 4 tháng 11 1971)<ref>{{chú thích web|url=http://www.novinky.cz/kultura/280973-gregory-porter-prohibice-by-mi-nevadila.html|title=Gregory Porter: Prohibice by mi nevadila|publisher=|accessdate=ngày 13 tháng 9 năm 2014}}</ref> là một ca sĩ nhạc Jazz người Hoa Kỳ đã đoạt [[giải Grammy]], ông còn là một nhà soạn nhạc, và kịch sĩ. Porter đã đoạt được Grammy 2014 với đĩa ''Liquid Spirit'' về thể loại đĩa nhạc Jazz về giọng ca nhạc hay nhất ([[:en:best jazz vocal album|best jazz vocal album]]).
'''Gregory Porter''' (sinh 4 tháng 11 1971)<ref>{{chú thích web|url=http://www.novinky.cz/kultura/280973-gregory-porter-prohibice-by-mi-nevadila.html|title=Gregory Porter: Prohibice by mi nevadila|publisher=|accessdate=ngày 13 tháng 9 năm 2014}}</ref> là một ca sĩ nhạc Jazz người Hoa Kỳ đã đoạt [[giải Grammy]], ông còn là một nhà soạn nhạc, và kịch sĩ. Porter đã đoạt được Grammy 2014 với đĩa ''Liquid Spirit'' về thể loại đĩa nhạc Jazz về giọng ca nhạc hay nhất ([[:en:best jazz vocal album|best jazz vocal album]]).


==Cuộc đời và sự nghiệp==
==Cuộc đời và sự nghiệp==
Gregory Porter sinh ra tại [[Sacramento]] và lớn lên ở [[Bakersfield, California]], nơi mẹ ông là một mục sư. Khi tốt nghiệp Highschool 1989, ông nhận được học bổng toàn phần về thể thao của đại học công cộng San Diego, nhưng vì bị thương vai phải chấm dứt sự nghiệp [[Football]].
Gregory Porter sinh ra tại [[Sacramento]] và lớn lên ở [[Bakersfield, California]], nơi mẹ ông là một mục sư. Khi tốt nghiệp Highschool 1989, ông nhận được học bổng toàn phần về thể thao của đại học công cộng San Diego, nhưng vì bị thương vai phải chấm dứt sự nghiệp [[Football]].


Khi còn nhỏ ông đã hát nhạc [[Nhạc Phúc âm|Gospel]] với mẹ ông. Ngoài ra ông còn chịu ảnh hưởng nhạc [[Soul]] và [[Rhythm & Blues]]. Đối với ông, [[Nat King Cole]], [[Leon Thomas]] và [[Nina Simone]] là những tấm gương sáng trong ca nhạc.<ref name="Welt">[http://www.welt.de/kultur/pop/article119811337/Mit-Gospel-und-Soul-gegen-brennende-Kreuze.html Josef Engels, ''Mit Gospel und Soul gegen brennende Kreuze'', Die Welt, 8. September 2013]</ref> 1999 Porter với giọng hát [[Baritone]] là ca sĩ trong chương trình [[Broadway]] ''It Ain't Nothin’ But the Blues''. Hiện ông đang sống ở [[Brooklyn]].
Khi còn nhỏ ông đã hát nhạc [[Nhạc Phúc âm|Gospel]] với mẹ ông. Ngoài ra ông còn chịu ảnh hưởng nhạc [[Soul]] và [[Rhythm & Blues]]. Đối với ông, [[Nat King Cole]], [[Leon Thomas]] và [[Nina Simone]] là những tấm gương sáng trong ca nhạc.<ref name="Welt">[http://www.welt.de/kultur/pop/article119811337/Mit-Gospel-und-Soul-gegen-brennende-Kreuze.html Josef Engels, ''Mit Gospel und Soul gegen brennende Kreuze'', Die Welt, 8. September 2013]</ref> 1999 Porter với giọng hát [[Baritone]] là ca sĩ trong chương trình [[Broadway]] ''It Ain't Nothin’ But the Blues''. Hiện ông đang sống ở [[Brooklyn]].


Porter nổi tiếng vào năm 2010 với đĩa nhạc đầu tiên ''Water'' (Motéma Music), được đề cử cho [[giải Grammy]] (Giọng ca nhạc Jazz hay nhất). 2012 tiếp theo là đĩa ''Be Good'' (cũng được đề cử giải Grammy cho thể loại Rhythm & Blues), với các bản nhạc như "Be Good (Lion’s Song)", "On My Way to Harlem" và "Real Good Hands". 2013 ông được hợp đồng với hãng nhạc [[Blue Note Records]], mà đã phát hành đĩa thứ 3 ''Liquid Spirit''.<ref>[http://www.spiegel.de/kultur/musik/album-premiere-liquid-spirit-von-jazz-star-gregory-porter-a-918605.html Album-Premiere Gregory Porter: Und dann flippten die Leute aus], [[Der Spiegel]] 27. August 2013</ref> Cũng như ''Be Good'' đĩa này cũng được sản xuất bởi Brian Bacchus, mà là [[A&R]] Manager của [[Norah Jones]] trong đĩa nhạc đầu tiên ''Come Away with Me''.<ref>Vgl. [http://www.discogs.com/artist/351813-Brian-Bacchus Brian Bacchus-Eintrag] bei Discogs.com</ref>
Porter nổi tiếng vào năm 2010 với đĩa nhạc đầu tiên ''Water'' (Motéma Music), được đề cử cho [[giải Grammy]] (Giọng ca nhạc Jazz hay nhất). 2012 tiếp theo là đĩa ''Be Good'' (cũng được đề cử giải Grammy cho thể loại Rhythm & Blues), với các bản nhạc như "Be Good (Lion’s Song)", "On My Way to Harlem" và "Real Good Hands". 2013 ông được hợp đồng với hãng nhạc [[Blue Note Records]], mà đã phát hành đĩa thứ 3 ''Liquid Spirit''.<ref>[http://www.spiegel.de/kultur/musik/album-premiere-liquid-spirit-von-jazz-star-gregory-porter-a-918605.html Album-Premiere Gregory Porter: Und dann flippten die Leute aus], [[Der Spiegel]] 27. August 2013</ref> Cũng như ''Be Good'' đĩa này cũng được sản xuất bởi Brian Bacchus, mà là [[A&R]] Manager của [[Norah Jones]] trong đĩa nhạc đầu tiên ''Come Away with Me''.<ref>Vgl. [http://www.discogs.com/artist/351813-Brian-Bacchus Brian Bacchus-Eintrag] bei Discogs.com</ref>


==Chú thích==
==Chú thích==
Dòng 44: Dòng 44:


{{Persondata
{{Persondata
| NAME = Gregory Porter
| NAME = Gregory Porter
| ALTERNATIVE NAMES =
| ALTERNATIVE NAMES =
| SHORT DESCRIPTION = American singer
| SHORT DESCRIPTION = American singer
| DATE OF BIRTH = ngày 4 tháng 11 năm 1971
| DATE OF BIRTH = ngày 4 tháng 11 năm 1971
| PLACE OF BIRTH = [[Los Angeles]], [[California]], [[Hoa Kỳ]]
| PLACE OF BIRTH = [[Los Angeles]], [[California]], [[Hoa Kỳ]]
| DATE OF DEATH =
| DATE OF DEATH =
| PLACE OF DEATH =
| PLACE OF DEATH =
}}
}}
[[Thể loại:Ca sĩ nhạc R&B]]
[[Thể loại:Ca sĩ nhạc R&B]]

Phiên bản lúc 13:51, ngày 1 tháng 8 năm 2016

Gregory Porter
Thông tin nghệ sĩ
Sinhngày 4 tháng 11 năm 1971 (43 years)
Sacramento, California, US
Thể loạiJazz, Blues, Soul, Gospel
Nghề nghiệpCa sĩ, soạn nhạc, kịch sĩ
Năm hoạt động1998– hiện tại
Hãng đĩaMotéma Music, Blue Note
Websitegregoryporter.com

Gregory Porter (sinh 4 tháng 11 1971)[1] là một ca sĩ nhạc Jazz người Hoa Kỳ đã đoạt giải Grammy, ông còn là một nhà soạn nhạc, và kịch sĩ. Porter đã đoạt được Grammy 2014 với đĩa Liquid Spirit về thể loại đĩa nhạc Jazz về giọng ca nhạc hay nhất (best jazz vocal album).

Cuộc đời và sự nghiệp

Gregory Porter sinh ra tại Sacramento và lớn lên ở Bakersfield, California, nơi mẹ ông là một mục sư. Khi tốt nghiệp Highschool 1989, ông nhận được học bổng toàn phần về thể thao của đại học công cộng San Diego, nhưng vì bị thương vai phải chấm dứt sự nghiệp Football.

Khi còn nhỏ ông đã hát nhạc Gospel với mẹ ông. Ngoài ra ông còn chịu ảnh hưởng nhạc SoulRhythm & Blues. Đối với ông, Nat King Cole, Leon ThomasNina Simone là những tấm gương sáng trong ca nhạc.[2] 1999 Porter với giọng hát Baritone là ca sĩ trong chương trình Broadway It Ain't Nothin’ But the Blues. Hiện ông đang sống ở Brooklyn.

Porter nổi tiếng vào năm 2010 với đĩa nhạc đầu tiên Water (Motéma Music), được đề cử cho giải Grammy (Giọng ca nhạc Jazz hay nhất). 2012 tiếp theo là đĩa Be Good (cũng được đề cử giải Grammy cho thể loại Rhythm & Blues), với các bản nhạc như "Be Good (Lion’s Song)", "On My Way to Harlem" và "Real Good Hands". 2013 ông được hợp đồng với hãng nhạc Blue Note Records, mà đã phát hành đĩa thứ 3 Liquid Spirit.[3] Cũng như Be Good đĩa này cũng được sản xuất bởi Brian Bacchus, mà là A&R Manager của Norah Jones trong đĩa nhạc đầu tiên Come Away with Me.[4]

Chú thích

  1. ^ “Gregory Porter: Prohibice by mi nevadila”. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2014.
  2. ^ Josef Engels, Mit Gospel und Soul gegen brennende Kreuze, Die Welt, 8. September 2013
  3. ^ Album-Premiere Gregory Porter: Und dann flippten die Leute aus, Der Spiegel 27. August 2013
  4. ^ Vgl. Brian Bacchus-Eintrag bei Discogs.com

Liên kết ngoài