Khác biệt giữa bản sửa đổi của “La Cán”
nKhông có tóm lược sửa đổi |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Infobox President |
{{Infobox President |
||
| name = La Cán <br />刘京 |
| name = La Cán <br />刘京 |
||
| image = |
| image = |
||
| imagesize = |
| imagesize = |
||
| nationality = [[Trung Quốc]] |
| nationality = [[Trung Quốc]] |
||
| order = 5th [[Ủy viên thường vụ Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Trung Quốc|Thư ký Ủy ban Chính trị và lập pháp Trung ương Đảng]], [[Bí thư Ủy ban chính pháp trung ương]] |
| order = 5th [[Ủy viên thường vụ Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Trung Quốc|Thư ký Ủy ban Chính trị và lập pháp Trung ương Đảng]], [[Bí thư Ủy ban chính pháp trung ương]] |
||
| 1blankname = Tổng |
| 1blankname = Tổng bí thư |
||
| 1namedata = [[Giang Trạch Dân]]<br />[[Hồ Cẩm Đào]] |
| 1namedata = [[Giang Trạch Dân]]<br />[[Hồ Cẩm Đào]] |
||
| term_start = 1998 |
| term_start = 1998 |
||
Dòng 14: | Dòng 14: | ||
| term_start2 = 15 tháng 11 năm 2002 |
| term_start2 = 15 tháng 11 năm 2002 |
||
| term_end2 = 22 tháng 10 năm 2007 |
| term_end2 = 22 tháng 10 năm 2007 |
||
| 1blankname2 = Tổng |
| 1blankname2 = Tổng bí thư |
||
| 1namedata2 = [[Hồ Cẩm Đào]] |
| 1namedata2 = [[Hồ Cẩm Đào]] |
||
| birth_date = tháng 7 năm 1935 |
| birth_date = tháng 7 năm 1935 |
Phiên bản lúc 05:31, ngày 27 tháng 11 năm 2016
La Cán 刘京 | |
---|---|
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 1998 – 2007 |
Tiền nhiệm | Nhậm Kiến Tân |
Kế nhiệm | Chu Vĩnh Khang |
thành viên thứ 16 của quốc vụ viện, ủy viên quốc vụ | |
Nhiệm kỳ | 15 tháng 11 năm 2002 – 22 tháng 10 năm 2007 |
Thông tin chung | |
Quốc tịch | Trung Quốc |
Sinh | tháng 7 năm 1935 Tề Nam, tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Trung Quốc |
La Cán | |||||||
Phồn thể | 羅幹 | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Giản thể | 罗干 | ||||||
|
La Cán (sinh vào tháng 7 năm 1935, quê ở Tề Nam tỉnh Sơn Đông), là Ủy viên thường vụ Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, bí thư Ủy ban Chính pháp Trung ương.
Tiểu sử
La Cán tốt nghiệp kỹ sư ở Trường Viện nghiên cứu sắt và thép Bắc Kinh. La Cán Gia nhập Đảng cộng sản Trung Quốc tháng 6 năm 1960, tham gia công tác tháng 5 năm 1962.
Sau đó, ông đến Đông Đức và dành 8 năm làm sinh viên và tốt nghiệp chuyên ngành nung đúc cơ khí Học viện luyện kim Bergakademie Freiburg cũng như làm việc trong các nhà máy thép. Trở về Trung Quốc, La Cán tiếp tục làm việc trong ngành công nghiệp thép và trở thành Bí thư tỉnh ủy Hà Nam năm 1980.China ABC
La Cán phát triển mối quan hệ thân thích với Thủ tướng Lý Bằng và trở thành học trò của ông ta. Sau đó, La Cán trở thành Bộ trưởng Bộ lao động vào năm 1988.[1]
La Cán được bổ nhiệm làm Ủy viên Hội đồng nhà nước năm 1993 (phục vụ cho đến năm 2003), và trở thành một thành viên của Bộ chính trị vào năm 1998, Tổng thư ký Quốc vụ viện, Ủy viên quốc vụ. Ở chức vụ Bộ trưởng An ninh, giữ chức vụ trưởng Phòng 610, ông ta thực hiện những "cú đánh mạnh" chống lại các cuộc biểu tình, điều mà khiến ông ta bị buộc tội cho những vụ hành quyết gia tăng, và là người chỉ đạo trực tiếp đàn áp các cuộc biểu tình như cuộc biểu tình Bộc bố câu đại bá vào năm 2004. Ông ta là người có công chính đối với Giang Trạch Dân trong cuộc đàn áp Pháp Luân Công[2]
Vào 10 giờ sáng thứ Tư ngày 15 tháng 10 năm 2003, một hồ sơ kiện đã được đệ trình lên Toà án Quốc gia (Audiencia Nacional) tại Tây Ban Nha để tố cáo Giang Trạch Dân và trưởng "Phòng 610" La Cán về tội diệt chủng và các tội tra tấn khác.[3]
Là thành viên lâu đời nhất của Ủy ban Thường vụ Bộ Chính trị, ông nghỉ hưu sau Đại hội Đảng lần thứ 17 vào mùa thu năm 2007.