Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Malik Shah II”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 28: | Dòng 28: | ||
*[[Tiếng Ả Rập]]/[[Tiếng Ba Tư]] : muʿizz ad-dīn malikšāh ben barkyārūq |
*[[Tiếng Ả Rập]]/[[Tiếng Ba Tư]] : muʿizz ad-dīn malikšāh ben barkyārūq |
||
*{{lang-ar|معز الدين ملكشاه بن بركياروق ق}}. |
*{{lang-ar|معز الدين ملكشاه بن بركياروق ق}}. |
||
*'''Mu`izz ad-Dīn''', Tiếng Ả Rập : ''Sự huy |
*'''Mu`izz ad-Dīn''', Tiếng Ả Rập : ''Sự huy hoàng của tôn giáo''</ref> là hoàng đế ([[Sultan]]) của [[nhà Seljuk]] ở [[Baghdad]] trong năm 1105. Ông là cháu nội của [[Malik Shah I]] và có lẽ là người đứng đầu hoàng tộc trên lý thuyết, mặc dù người họ hàng Ahmed Sanjar ở Khorasan có thể nắm giữ nhiều quyền lực hơn. Ông đã bị lật đổ và bị sát hại bởi người chú của ông Muhammed Tapar. |
||
== Tham khảo == |
== Tham khảo == |
Phiên bản lúc 13:35, ngày 4 tháng 2 năm 2017
Malik-Shah II | |||||
---|---|---|---|---|---|
Hoàng đế của Đế quốc Đại Seljuk | |||||
Tại vị | 1105 | ||||
Tiền nhiệm | Barkiyaruq | ||||
Kế nhiệm | Muhammad I | ||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | không rõ | ||||
Mất | không rõ | ||||
|
Malik-Shah II (tiếng Ba Tư: ملک شاه دوم) hay Mu'izz ad-Din Malik Shah II[1] là hoàng đế (Sultan) của nhà Seljuk ở Baghdad trong năm 1105. Ông là cháu nội của Malik Shah I và có lẽ là người đứng đầu hoàng tộc trên lý thuyết, mặc dù người họ hàng Ahmed Sanjar ở Khorasan có thể nắm giữ nhiều quyền lực hơn. Ông đã bị lật đổ và bị sát hại bởi người chú của ông Muhammed Tapar.
Tham khảo
- ^ Tên gọi:
- Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ : Müizzeddin Melikşah,
- Tiếng Ả Rập/Tiếng Ba Tư : muʿizz ad-dīn malikšāh ben barkyārūq
- tiếng Ả Rập: معز الدين ملكشاه بن بركياروق ق.
- Mu`izz ad-Dīn, Tiếng Ả Rập : Sự huy hoàng của tôn giáo