Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hình chữ nhật”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Chú thích: áp dụng vào tam giác
n Đã lùi lại sửa đổi của 45.122.233.198 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Tuanminh01
Dòng 35: Dòng 35:


{{sơ khai toán học}}
{{sơ khai toán học}}

Áp dụng vào tam giác
# Trong tam giác vuông, đường trung tuyến ứng với cạnh huyền bằng nửa cạnh huyền
# Nếu một tam giác có đường trung tuyến ứng với một cạnh bằng nửa cạnh ấy thì tam giác đó là tam giác vuông
[[Thể loại:Hình chữ nhật|*]]
[[Thể loại:Hình chữ nhật|*]]
[[Thể loại:Đa giác|C]]
[[Thể loại:Đa giác|C]]

Phiên bản lúc 13:53, ngày 30 tháng 5 năm 2017

Hình chữ nhật ABCD với hai đường chéo

Hình chữ nhật trong hình học Euclid là một hình tứ giác có ba góc vuông[1]. Từ định nghĩa này, ta thấy hình chữ nhật là một tứ giác lồi có bốn góc vuông[1]. Đây là hình bình hành có hai đường chéo bằng nhau.

Tính chất

  • Trong hình chữ nhật, hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
  • Có tất cả các tính chất của hình thang cân và hình bình hành.
  • Các đường chéo cắt nhau tạo thành 4 tam giác cân.

Trong tích phân

Trong toán học tích phân, tích phân Riemann có thể được xem là một giới hạn của tổng số các diện tích của nhiều hình chữ nhật với một chiều ngang cực nhỏ.

Diện tích hình chữ nhật

Một hình chữ nhật với chiều dài 5 và chiều rộng 4

Diện tích hình chữ nhật bằng tích của chiều dài và chiều rộng:

Trong hai cạnh đối và song song với nhau, cạnh dài hơn (A) được gọi là chiều dài, cạnh ngắn hơn (B) gọi là chiều rộng.

Chu vi hình chữ nhật

Chu vi hình chữ nhật bằng hai lần tổng chiều dài và chiều rộng của nó:

Dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật

Chú thích

  1. ^ a b Từ điển toán học thông dụng, trang 316. Tác giả Ngô Thúc Lanh - Đoàn Quỳnh - Nguyễn Đình Trí. Nhà xuất bản giáo dục, năm 2000

Liên kết ngoài