Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ivan Lendl”
←Trang mới: “{{Infobox Tennis player |playername = Ivan Lendl |image = |nickname = The Terminator, Ivan the Terrible |country = {{TCH}} (1978–1992) <br/> {{USA}} (1992—presen…” |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 30: | Dòng 30: | ||
|updated = July 13, 2007 |
|updated = July 13, 2007 |
||
}} |
}} |
||
'''Ivan Lendl''' (7 tháng 3 năm 1960) là cựu tay vợt số 1 thế giới. Ban đầu anh người [[Tiệp Khắc]] về sau Lendl trở thành công dân Mỹ. Anh là một trong những tay vợt vượt trội nhất vào thập niên 80 và |
'''Ivan Lendl''' (7 tháng 3 năm 1960) là cựu tay vợt số 1 thế giới. Ban đầu anh người [[Tiệp Khắc]] về sau Lendl trở thành công dân Mỹ. Anh là một trong những tay vợt vượt trội nhất vào thập niên 80 và duy trì đến đầu thập niên 90. Anh cũng được xem như là 1 trong những tay vợt xuất sắc nhất mọi thời đại. |
||
Lendl giành được 8 giải đơn[[Grand Slam quần vợt|Grand Slam]]. Anh cũng đã 19 lần vào chung kết Grand Slam, 1 kỷ lục lúc đó cho đến khi bị phá bởi [[Roger Federer]] vào năm 2009. Anh đã giành ít nhất 1 chức vô địch Grand Slam |
Lendl giành được 8 giải đơn[[Grand Slam quần vợt|Grand Slam]]. Anh cũng đã 19 lần vào chung kết Grand Slam, 1 kỷ lục lúc đó cho đến khi bị phá bởi [[Roger Federer]] vào năm 2009. Anh đã giành được ít nhất 1 chức vô địch Grand Slam trong 11 năm liên tiếp , 1 kỷ lục vào thời điểm đó trước khi bị phá bởi [[Pete Sampras]]. Trước khi có [[Hiệp hội quần vợt nhà nghề thế giới atp]] Lendl cũng đã 12 lần vào chung kết giải [[year end championship finals]] 1 kỷ lục cùng chia sẻ với [[John McEnroe]]. Đoạt giải [[World Championship Tennis]] , giành 2 danh hiệu [[WCT Finals]] và 1 [[Grand Prix tennis circuit|Grand Prix Tennis Circuit]], 5 [[Tennis Masters Cup]]. |
||
==Cuộc sống cá nhân== |
|||
==Personal life== |
|||
Lendl sinh ra trong 1 gia đình có truyền thống quần vợt tại [[Ostrava]], [[Tiệp Khắc]]. Ba mẹ anh là tay vợt xuất sắc tại Tiệp Khắc |
Lendl sinh ra trong 1 gia đình có truyền thống quần vợt tại [[Ostrava]], [[Tiệp Khắc]]. Ba mẹ anh là những tay vợt xuất sắc tại Tiệp Khắc (Mẹ anh bà Olga là tay vợt số 2 tại đất nước này). Lendl bắt đầu chuyển sang thi đấu chuyên nghiệp năm 1978. Anh định cư tại Hoa Kỳ năm 1981 và sống cùng người bạn [[Wojtek Fibak]]. Năm 1984 Lendl mua một căn hộ tại [[Greenwich, Connecticut]]. Năm 1987 Ivan trở thành công dân Hoa Kỳ, anh tham dự Olympic Games năm 1988 và [[Davis Cup]]. |
||
16 tháng 9 1989, 6 ngày sau khi thua tại trận chung kết [[Mỹ Mở rộng]] với [[Boris Becker]], Lendl cưới[[Samantha Frankel]] |
16 tháng 9 1989, 6 ngày sau khi thua tại trận chung kết [[Mỹ Mở rộng]] với [[Boris Becker]], Lendl cưới[[Samantha Frankel]], họ có 5 con gái. |
||
==Thành tích== |
|||
===Grand Slam=== |
|||
====Vô địch (8)==== |
|||
{| class="sortable wikitable" |
|||
|width="50"|'''Năm''' |
|||
|width="200"|'''Giải''' |
|||
|width="75"|'''Kiểu sân''' |
|||
|width="200"|'''Đối thủ''' |
|||
|width="200"|'''Tỷ số''' |
|||
|-bgcolor="#EBC2AF" |
|||
|[[1984 French Open – Men's Singles|1984]] || French Open || Clay || {{flagicon|USA}} [[John McEnroe]] || 3–6, 2–6, 6–4, 7–5, 7–5 |
|||
|-bgcolor="#CCCCFF" |
|||
|[[1985 US Open – Men's Singles|1985]] || US Open || Hard || {{flagicon|USA}} John McEnroe || 7–6(1), 6–3, 6–4 |
|||
|-bgcolor="#EBC2AF" |
|||
|[[1986 French Open – Men's Singles|1986]] || French Open <small>(2) || Clay || {{flagicon|SWE}} [[Mikael Pernfors]] || 6–3, 6–2, 6–4 |
|||
|-bgcolor="#CCCCFF" |
|||
|[[1986 US Open – Men's Singles|1986]] || US Open <small>(2) || Hard || {{flagicon|TCH}} [[Miloslav Mečíř]] || 6–4, 6–2, 6–0 |
|||
|-bgcolor="#EBC2AF" |
|||
|[[1987 French Open – Men's Singles|1987]] || French Open <small>(3) || Clay || {{flagicon|SWE}} Mats Wilander || 7–5, 6–2, 3–6, 7–6(3) |
|||
|-bgcolor="#CCCCFF" |
|||
|[[1987 US Open – Men's Singles|1987]] || US Open <small>(3) || Hard || {{flagicon|SWE}} Mats Wilander || 6–7(7), 6–0, 7–6(4), 6–4 |
|||
|-bgcolor="#FFFFCC" |
|||
|[[1989 Australian Open – Men's Singles|1989]] || Australian Open || Hard || {{flagicon|TCH}} Miloslav Mečíř || 6–2, 6–2, 6–2 |
|||
|-bgcolor="#FFFFCC" |
|||
|[[1990 Australian Open – Men's Singles|1990]] || Australian Open (2) || Hard || {{flagicon|SWE}} [[Stefan Edberg]] || 4–6, 7–6(3), 5–2 retired |
|||
|} |
|||
====Á quân (11)==== |
|||
{| class="sortable wikitable" |
|||
|width="50"|'''Năm''' |
|||
|width="200"|'''Giải''' |
|||
|width="75"|'''Kiểu sân''' |
|||
|width="200"|'''Đối thủ''' |
|||
|width="200"|'''Tỷ số''' |
|||
|-bgcolor="#EBC2AF" |
|||
|[[1981 French Open – Men's Singles|1981]] || [[French Open]] || Clay || {{flagicon|SWE}} [[Björn Borg]] || 6–1, 4–6, 6–2, 3–6, 6–1 |
|||
|-bgcolor="#CCCCFF" |
|||
|[[1982 US Open – Men's Singles|1982]] || [[U.S. Open (tennis)|US Open]] || Hard || {{flagicon|USA}} [[Jimmy Connors]] || 6–3, 6–2, 4–6, 6–4 |
|||
|-bgcolor="#CCCCFF" |
|||
|[[1983 US Open – Men's Singles|1983]] || US Open || Hard || {{flagicon|USA}} Jimmy Connors || 6–3, 6–7(2), 7–5, 6–0 |
|||
|-bgcolor="#FFFFCC" |
|||
|[[1983 Australian Open – Men's Singles|1983]] || [[Australian Open]] || Grass || {{flagicon|SWE}} [[Mats Wilander]] || 6–1, 6–4, 6–4 |
|||
|-bgcolor="#CCCCFF" |
|||
|[[1984 US Open – Men's Singles|1984]] || US Open || Hard ||{{flagicon|USA}} John McEnroe || 6–3, 6–4, 6–1 |
|||
|-bgcolor="#EBC2AF" |
|||
|[[1985 French Open – Men's Singles|1985]] || French Open || Clay || {{flagicon|SWE}} Mats Wilander || 3–6, 6–4, 6–2, 6–2 |
|||
|-bgcolor="#CCFFCC" |
|||
|[[1986 Wimbledon Championships – Men's Singles|1986]] || [[Wimbledon Championships|Wimbledon]] || Grass || {{flagicon|GER}} [[Boris Becker]] || 6–4, 6–3, 7–5 |
|||
|-bgcolor="#CCFFCC" |
|||
|[[1987 Wimbledon Championships – Men's Singles|1987]] || Wimbledon || Grass || {{flagicon|AUS}} [[Pat Cash]] || 7–6(5), 6–2, 7–5 |
|||
|-bgcolor="#CCCCFF" |
|||
|[[1988 US Open – Men's Singles|1988]] || US Open || Hard || {{flagicon|SWE}} Mats Wilander || 6–4, 4–6, 6–3, 5–7, 6–4 |
|||
|-bgcolor="#CCCCFF" |
|||
|[[1989 US Open – Men's Singles|1989]] || US Open || Hard || {{flagicon|GER}} Boris Becker || 7–6(2), 1–6, 6–3, 7–6(4) |
|||
|-bgcolor="#FFFFCC" |
|||
|[[1991 Australian Open – Men's Singles|1991]] || Australian Open || Hard || {{flagicon|GER}} Boris Becker || 1–6, 6–4, 6–4, 6–4 |
|||
|} |
|||
=== ATP Year-End Championships finals=== |
|||
====Singles: 9 (5 titles, 4 runner-ups)==== |
|||
*Note: Lendl shares the record for most titles, with [[Pete Sampras]]. They each won 5 times. |
|||
*Note: Lendl won a total 7 year end championship finals on both the [[Grand Prix tennis circuit|Grand Prix Tennis Circuit]] and [[World Championship Tennis]] tours winning both the [[WCT Finals]](2) and [[Masters Cup|Masters Grand Prix]](5) from 12 final appearances. |
|||
{| class="sortable wikitable" |
|||
|width="100"|'''Outcome''' |
|||
|width="50"|'''Year''' |
|||
|width="200"|'''Championship''' |
|||
|width="75"|'''Surface''' |
|||
|width="200"|'''Opponent in the final''' |
|||
|width="200"|'''Score in the final''' |
|||
|- |
|||
| bgcolor="FFA07A"|Runner-up ||1980 ||New York City|| ||{{flagicon|SWE}} [[Björn Borg]] || 6–4, 6–2, 6–2 |
|||
|- |
|||
| bgcolor="98FB98"|Winner ||1981 || New York City || ||{{flagicon|USA}} [[Vitas Gerulaitis]] || 6–7(5), 2–6, 7–6(6), 6–2, 6–4 |
|||
|- |
|||
| bgcolor="98FB98"|Winner ||1982 || New York City || || {{flagicon|USA}} [[John McEnroe]] || 6–4, 6–4, 6–2 |
|||
|- |
|||
| bgcolor="FFA07A"|Runner-up ||1983 ||New York City |||| {{flagicon|USA}} John McEnroe || 6–3, 6–4, 6–4 |
|||
|- |
|||
| bgcolor="FFA07A"|Runner-up ||1984 || New York City || || {{flagicon|USA}} John McEnroe || 7–5, 6–0, 6–4 |
|||
|- |
|||
| bgcolor="98FB98"|Winner ||[[1985 Masters|1985]] || New York City |||| {{flagicon|FRG}} [[Boris Becker]] || 6–2, 7–6(4), 6–3 |
|||
|- |
|||
| bgcolor="98FB98"|Winner ||1986 || New York City |||| {{flagicon|FRG}} Boris Becker || 6–4, 6–4, 6–4 |
|||
|- |
|||
| bgcolor="98FB98"|Winner ||1987 ||New York City || || {{flagicon|SWE}} [[Mats Wilander]] || 6–2, 6–2, 6–3 |
|||
|- |
|||
| bgcolor="FFA07A"|Runner-up ||1988 ||New York City |||| {{flagicon|FRG}} Boris Becker || 5–7, 7–6(5), 3–6, 6–2, 7–6(5) |
|||
|} |
Phiên bản lúc 12:47, ngày 19 tháng 11 năm 2010
Quốc tịch | Tiệp Khắc (1978–1992) Hoa Kỳ (1992—present) |
---|---|
Nơi cư trú | Goshen, Connecticut, US (1992— ), Bradenton and Vero Beach, Florida, US (2004— )[1] |
Chiều cao | 1,87 m (6 ft 1+1⁄2 in)[chuyển đổi: số không hợp lệ] |
Lên chuyên nghiệp | 1978 |
Giải nghệ | December 20, 1994 |
Tay thuận | Right-handed (one-handed backhand) |
Tiền thưởng | $21,262,417 |
Int. Tennis HOF | 2001 (trang thành viên) |
Đánh đơn | |
Thắng/Thua | 1071–239 (81.8%) |
Số danh hiệu | 144 including 94 listed by the ATP |
Thứ hạng cao nhất | No. 1 (February 28, 1983) |
Thành tích đánh đơn Gland Slam | |
Úc Mở rộng | W (1989, 1990) |
Pháp mở rộng | W (1984, 1986, 1987) |
Wimbledon | F (1986, 1987) |
Mỹ Mở rộng | W (1985, 1986, 1987) |
Các giải khác | |
ATP Tour Finals | W (1981, 1982, 1985, 1986, 1987) WCT (1982 , 1985 ) |
Đánh đôi | |
Thắng/Thua | 187–140 (57.2%) |
Số danh hiệu | 6 |
Thứ hạng cao nhất | No. 20 (May 12, 1986) |
Cập nhật lần cuối: July 13, 2007. |
Ivan Lendl (7 tháng 3 năm 1960) là cựu tay vợt số 1 thế giới. Ban đầu anh người Tiệp Khắc về sau Lendl trở thành công dân Mỹ. Anh là một trong những tay vợt vượt trội nhất vào thập niên 80 và duy trì đến đầu thập niên 90. Anh cũng được xem như là 1 trong những tay vợt xuất sắc nhất mọi thời đại. Lendl giành được 8 giải đơnGrand Slam. Anh cũng đã 19 lần vào chung kết Grand Slam, 1 kỷ lục lúc đó cho đến khi bị phá bởi Roger Federer vào năm 2009. Anh đã giành được ít nhất 1 chức vô địch Grand Slam trong 11 năm liên tiếp , 1 kỷ lục vào thời điểm đó trước khi bị phá bởi Pete Sampras. Trước khi có Hiệp hội quần vợt nhà nghề thế giới atp Lendl cũng đã 12 lần vào chung kết giải year end championship finals 1 kỷ lục cùng chia sẻ với John McEnroe. Đoạt giải World Championship Tennis , giành 2 danh hiệu WCT Finals và 1 Grand Prix Tennis Circuit, 5 Tennis Masters Cup.
Cuộc sống cá nhân
Lendl sinh ra trong 1 gia đình có truyền thống quần vợt tại Ostrava, Tiệp Khắc. Ba mẹ anh là những tay vợt xuất sắc tại Tiệp Khắc (Mẹ anh bà Olga là tay vợt số 2 tại đất nước này). Lendl bắt đầu chuyển sang thi đấu chuyên nghiệp năm 1978. Anh định cư tại Hoa Kỳ năm 1981 và sống cùng người bạn Wojtek Fibak. Năm 1984 Lendl mua một căn hộ tại Greenwich, Connecticut. Năm 1987 Ivan trở thành công dân Hoa Kỳ, anh tham dự Olympic Games năm 1988 và Davis Cup. 16 tháng 9 1989, 6 ngày sau khi thua tại trận chung kết Mỹ Mở rộng với Boris Becker, Lendl cướiSamantha Frankel, họ có 5 con gái.
Thành tích
Grand Slam
Vô địch (8)
Năm | Giải | Kiểu sân | Đối thủ | Tỷ số |
1984 | French Open | Clay | John McEnroe | 3–6, 2–6, 6–4, 7–5, 7–5 |
1985 | US Open | Hard | John McEnroe | 7–6(1), 6–3, 6–4 |
1986 | French Open (2) | Clay | Mikael Pernfors | 6–3, 6–2, 6–4 |
1986 | US Open (2) | Hard | Miloslav Mečíř | 6–4, 6–2, 6–0 |
1987 | French Open (3) | Clay | Mats Wilander | 7–5, 6–2, 3–6, 7–6(3) |
1987 | US Open (3) | Hard | Mats Wilander | 6–7(7), 6–0, 7–6(4), 6–4 |
1989 | Australian Open | Hard | Miloslav Mečíř | 6–2, 6–2, 6–2 |
1990 | Australian Open (2) | Hard | Stefan Edberg | 4–6, 7–6(3), 5–2 retired |
Á quân (11)
Năm | Giải | Kiểu sân | Đối thủ | Tỷ số
|
1981 | French Open | Clay | Björn Borg | 6–1, 4–6, 6–2, 3–6, 6–1 |
1982 | US Open | Hard | Jimmy Connors | 6–3, 6–2, 4–6, 6–4 |
1983 | US Open | Hard | Jimmy Connors | 6–3, 6–7(2), 7–5, 6–0 |
1983 | Australian Open | Grass | Mats Wilander | 6–1, 6–4, 6–4 |
1984 | US Open | Hard | John McEnroe | 6–3, 6–4, 6–1 |
1985 | French Open | Clay | Mats Wilander | 3–6, 6–4, 6–2, 6–2 |
1986 | Wimbledon | Grass | Boris Becker | 6–4, 6–3, 7–5 |
1987 | Wimbledon | Grass | Pat Cash | 7–6(5), 6–2, 7–5 |
1988 | US Open | Hard | Mats Wilander | 6–4, 4–6, 6–3, 5–7, 6–4 |
1989 | US Open | Hard | Boris Becker | 7–6(2), 1–6, 6–3, 7–6(4) |
1991 | Australian Open | Hard | Boris Becker | 1–6, 6–4, 6–4, 6–4 |
ATP Year-End Championships finals
Singles: 9 (5 titles, 4 runner-ups)
- Note: Lendl shares the record for most titles, with Pete Sampras. They each won 5 times.
- Note: Lendl won a total 7 year end championship finals on both the Grand Prix Tennis Circuit and World Championship Tennis tours winning both the WCT Finals(2) and Masters Grand Prix(5) from 12 final appearances.
Outcome | Year | Championship | Surface | Opponent in the final | Score in the final |
Runner-up | 1980 | New York City | Björn Borg | 6–4, 6–2, 6–2 | |
Winner | 1981 | New York City | Vitas Gerulaitis | 6–7(5), 2–6, 7–6(6), 6–2, 6–4 | |
Winner | 1982 | New York City | John McEnroe | 6–4, 6–4, 6–2 | |
Runner-up | 1983 | New York City | John McEnroe | 6–3, 6–4, 6–4 | |
Runner-up | 1984 | New York City | John McEnroe | 7–5, 6–0, 6–4 | |
Winner | 1985 | New York City | Boris Becker | 6–2, 7–6(4), 6–3 | |
Winner | 1986 | New York City | Boris Becker | 6–4, 6–4, 6–4 | |
Winner | 1987 | New York City | Mats Wilander | 6–2, 6–2, 6–3 | |
Runner-up | 1988 | New York City | Boris Becker | 5–7, 7–6(5), 3–6, 6–2, 7–6(5) |
- ^ Potter, Jerry. "Fatherhood, golf keep Lendl busy", USA Today, December 2006.