Khác biệt giữa bản sửa đổi của “La Cán”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 43: Dòng 43:
La Cán tốt nghiệp kỹ sư ở Trường [[Đại học khoa học và kỹ thuật Bắc Kinh|Viện nghiên cứu sắt và thép Bắc Kinh]]. La Cán Gia nhập Đảng cộng sản Trung Quốc tháng 6 năm 1960, tham gia công tác tháng 5 năm 1962.
La Cán tốt nghiệp kỹ sư ở Trường [[Đại học khoa học và kỹ thuật Bắc Kinh|Viện nghiên cứu sắt và thép Bắc Kinh]]. La Cán Gia nhập Đảng cộng sản Trung Quốc tháng 6 năm 1960, tham gia công tác tháng 5 năm 1962.


Sau đó, ông đến [[Đông Đức]] và dành 8 năm làm sinh viên và tốt nghiệp chuyên ngành nung đúc cơ khí [[Học viện luyện kim Bergakademie Freiburg]] cũng như làm việc trong các nhà máy thép. Trở về Trung Quốc, La Cán tiếp tục làm việc trong ngành công nghiệp thép trở thành thư tỉnh ủy [[Hà Nam]] năm 1980.[http://vietnamese.cri.cn/chinaabc/chapter2/chapter20310.htm China ABC]
Sau đó, ông đến [[Đông Đức]] và dành 8 năm làm sinh viên và tốt nghiệp chuyên ngành nung đúc cơ khí [[Học viện luyện kim Bergakademie Freiburg]] cũng như làm việc trong các nhà máy thép. Trở về Trung Quốc, La Cán tiếp tục làm việc trong ngành công nghiệp thép.Sau đó trở thành giám đốc của Ủy ban Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà Nam vào năm 1980 và phó giám đốc Ủy ban Xuất nhập khẩu tỉnh [[Hà Nam (Trung Quốc)|Hà Nam]]. Năm 1981 ông làm Phó Tỉnh trưởng Hà Nam. Đến năm 1983 làm Phó Chủ tịch Tổng liên đoàn Lao động Trung Quốc.


La Cán phát triển mối quan hệ thân thích với Thủ tướng [[Lý Bằng]] và trở thành học trò của ông ta. Sau đó, La Cán trở thành Bộ trưởng Bộ lao động vào năm 1988.<ref>[http://news.xinhuanet.com/ziliao/2002-01/16/content_240564.htm Profile of Luo Gan], Xinhua.</ref>
La Cán phát triển mối quan hệ thân thích với Thủ tướng [[Lý Bằng]] và trở thành học trò của ông ta. Sau đó, La Cán trở thành Bộ trưởng Bộ lao động vào năm 1988.<ref>[http://news.xinhuanet.com/ziliao/2002-01/16/content_240564.htm Profile of Luo Gan], Xinhua.</ref>
Dòng 51: Dòng 51:
Vào 10 giờ sáng thứ Tư ngày 15 tháng 10 năm 2003, một hồ sơ kiện đã được đệ trình lên Toà án Quốc gia (Audiencia Nacional) tại Tây Ban Nha để tố cáo [[Giang Trạch Dân]] và trưởng "Phòng 610" La Cán về tội diệt chủng và các tội tra tấn khác.<ref>[http://vn.minghui.org/news/540-tin-van-ho-so-kien-giang-trach-dan-va-la-can-da-de-len-toa-an-tai-tay-ban-nha.html Tin vắn: Hồ sơ kiện Giang Trạch Dân và La Cán đã đệ lên toà án tại Tây Ban Nha] {{nguồn tự xuất bản}} {{Verify credibility|failed=y}}</ref>
Vào 10 giờ sáng thứ Tư ngày 15 tháng 10 năm 2003, một hồ sơ kiện đã được đệ trình lên Toà án Quốc gia (Audiencia Nacional) tại Tây Ban Nha để tố cáo [[Giang Trạch Dân]] và trưởng "Phòng 610" La Cán về tội diệt chủng và các tội tra tấn khác.<ref>[http://vn.minghui.org/news/540-tin-van-ho-so-kien-giang-trach-dan-va-la-can-da-de-len-toa-an-tai-tay-ban-nha.html Tin vắn: Hồ sơ kiện Giang Trạch Dân và La Cán đã đệ lên toà án tại Tây Ban Nha] {{nguồn tự xuất bản}} {{Verify credibility|failed=y}}</ref>


Là thành viên lâu đời nhất của Ủy ban Thường vụ Bộ Chính trị, ông nghỉ hưu sau [[Đại hội toàn quốc lần thứ 17 của Đảng Cộng sản Trung Quốc|Đại hội Đảng lần thứ 17]] vào mùa thu năm 2007.
Là thành viên lâu lớn tuổi nhất của Ủy ban Thường vụ Bộ Chính trị, ông nghỉ hưu sau [[Đại hội toàn quốc lần thứ 17 của Đảng Cộng sản Trung Quốc|Đại hội Đảng lần thứ 17]] vào mùa thu năm 2007.


==Tham khảo==
==Tham khảo==

Phiên bản lúc 21:22, ngày 18 tháng 2 năm 2018

La Cán
刘京
Chức vụ
Nhiệm kỳ1998 – 2007
Tiền nhiệmNhậm Kiến Tân
Kế nhiệmChu Vĩnh Khang
Nhiệm kỳ15 tháng 11 năm 2002 – 22 tháng 10 năm 2007
4 năm, 341 ngày
Thông tin chung
Quốc tịchTrung Quốc
Sinhtháng 7 năm 1935
Tề Nam, tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc
Đảng chính trịĐảng Cộng sản Trung Quốc
La Cán
Phồn thể羅幹
Giản thể罗干

La Cán (sinh tháng 7 năm 1935, quê ở Tề Nam tỉnh Sơn Đông), từng là Ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc, Bí thư Ủy ban Chính trị Pháp luật Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc.

Tiểu sử

La Cán tốt nghiệp kỹ sư ở Trường Viện nghiên cứu sắt và thép Bắc Kinh. La Cán Gia nhập Đảng cộng sản Trung Quốc tháng 6 năm 1960, tham gia công tác tháng 5 năm 1962.

Sau đó, ông đến Đông Đức và dành 8 năm làm sinh viên và tốt nghiệp chuyên ngành nung đúc cơ khí Học viện luyện kim Bergakademie Freiburg cũng như làm việc trong các nhà máy thép. Trở về Trung Quốc, La Cán tiếp tục làm việc trong ngành công nghiệp thép.Sau đó trở thành giám đốc của Ủy ban Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà Nam vào năm 1980 và phó giám đốc Ủy ban Xuất nhập khẩu tỉnh Hà Nam. Năm 1981 ông làm Phó Tỉnh trưởng Hà Nam. Đến năm 1983 làm Phó Chủ tịch Tổng liên đoàn Lao động Trung Quốc.

La Cán phát triển mối quan hệ thân thích với Thủ tướng Lý Bằng và trở thành học trò của ông ta. Sau đó, La Cán trở thành Bộ trưởng Bộ lao động vào năm 1988.[1]

La Cán được bổ nhiệm làm Ủy viên Hội đồng nhà nước năm 1993 (phục vụ cho đến năm 2003), và trở thành một thành viên của Bộ chính trị vào năm 1998, Tổng thư ký Quốc vụ viện, Ủy viên quốc vụ. Ở chức vụ Bộ trưởng An ninh, giữ chức vụ trưởng Phòng 610, ông ta thực hiện những "cú đánh mạnh" chống lại các cuộc biểu tình, điều mà khiến ông ta bị buộc tội cho những vụ hành quyết gia tăng, và là người chỉ đạo trực tiếp đàn áp các cuộc biểu tình như cuộc biểu tình Bộc bố câu đại bá vào năm 2004. Ông ta là người có công chính đối với Giang Trạch Dân trong cuộc đàn áp Pháp Luân Công[2]

Vào 10 giờ sáng thứ Tư ngày 15 tháng 10 năm 2003, một hồ sơ kiện đã được đệ trình lên Toà án Quốc gia (Audiencia Nacional) tại Tây Ban Nha để tố cáo Giang Trạch Dân và trưởng "Phòng 610" La Cán về tội diệt chủng và các tội tra tấn khác.[3]

Là thành viên lâu lớn tuổi nhất của Ủy ban Thường vụ Bộ Chính trị, ông nghỉ hưu sau Đại hội Đảng lần thứ 17 vào mùa thu năm 2007.

Tham khảo

Liên kết ngoài

Tiền nhiệm:
'
Bộ trưởng Bộ Lao động Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
1988
Kế nhiệm:
Nguyễn Sừng Vũ
Chức vụ Đảng
Tiền nhiệm:
Nhậm Kiến Tân
tổng thư ký quốc vụ viện, ủy viên quốc vụ
1998 – 2007
Kế nhiệm:
Chu Vĩnh Khang
Thứ tự chức vụ
Tiền nhiệm
Lý Trường Xuân
Chủ tịch ban tuyên huấn
Đánh giá của Đảng Cộng sản Trung Quốclần thws 9
Bộ chính trị lần thứ 16
Kế nhiệm
không có