Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Juliana của Hà Lan”
nKhông có tóm lược sửa đổi |
sửa lại các tước hiệu |
||
Dòng 28: | Dòng 28: | ||
}} |
}} |
||
[[Tập tin:Juliana 1963.jpg|nhỏ|phải|Juliana năm [[1963]]]] |
[[Tập tin:Juliana 1963.jpg|nhỏ|phải|Juliana năm [[1963]]]] |
||
'''Juliana của Hà Lan''' (Juliana Marie Louise Emma Wilhelmina, 30 tháng tư 1909 - 20 tháng 3 năm 2004) là Nữ vương của [[Vương quốc Hà Lan]] từ năm 1948 và 1980. Bà là con duy nhất của [[Wilhelmina của Hà Lan|Nữ |
'''Juliana của Hà Lan''' (Juliana Marie Louise Emma Wilhelmina, 30 tháng tư 1909 - 20 tháng 3 năm 2004) là Nữ vương của [[Vương quốc Hà Lan]] từ năm 1948 và 1980. Bà là con duy nhất của [[Wilhelmina của Hà Lan|Nữ vương Wilhelmina]] và Quận công Henry. Bà đã kết hôn với Vương tử Bernhard của Lippe-Biesterfeld, người mà bà đã có bốn người con: Công chúa [[Beatrix của Hà Lan|Beatrix]] (sinh 1938), công chúa Irene (sinh 1939), công chúa Margriet (sinh 1943), công chúa Christina (sinh 1947). Trong cuộc [[chiến tranh thế giới thứ hai]], bà đã sống lưu vong với các con ở Ottawa, Canada. Bã đã trở thành nữ vương của Hà Lan với sự thoái vị của mẹ mình trong năm 1948 và là đã được kế vị bởi Nữ vương Beatrix sau khi bà thoái vị vào năm 1980. Trong thời gian trị vì của bà cả Indonesia (Đông Ấn Hà Lan) công bố độc lập trong năm 1945, nhưng công nhận vào năm 1949 và Suriname năm 1975 đã trở thành các quốc gia độc lập khỏi Hà Lan. Sinh nhật của bà được tổ chức hàng năm là Koninginnedag Ngày Nữ vương. Sau khi bà qua đời ở tuổi 94, bà đã cầm quyền cựu quốc vương sống lâu nhất trên thế giới. Bà được kỷ niệm trong không gian, tên của tiểu hành tinh 816, tiểu hành tinh Juliana. |
||
{{sơ khai nhân vật hoàng gia châu Âu}} |
{{sơ khai nhân vật hoàng gia châu Âu}} |
Phiên bản lúc 22:16, ngày 9 tháng 5 năm 2018
Juliana | |||||
---|---|---|---|---|---|
Juliana vào năm 1981 | |||||
Nữ hoàng của Hà Lan | |||||
Tại vị | 6 tháng 9 năm 1948 – 30 tháng 4 năm 1980 | ||||
Tiền nhiệm | Wilhelmina | ||||
Kế nhiệm | Beatrix | ||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | 30 tháng 4 năm 1909 Cung điện Noordeinde, The Hague, Hà Lan | ||||
Mất | 20 tháng 3 năm 2004 (94 tuổi) Cung điện Soestdijk, Baarn, Hà Lan | ||||
An táng | 30 tháng 3 năm 2004 Nieuwe Kerk, Delft, Hà Lan | ||||
Phối ngẫu | Hoàng thân Bernhard của Lippe-Biesterfeld (7 tháng 1 năm 1937 – 20 tháng 3 năm 2004) | ||||
Hậu duệ | Beatrix của Hà Lan Công chúa Irene Công chúa Margriet Công chúa Christina | ||||
| |||||
Hoàng tộc | Nhà Orange-Nassau (chính thức) Nhà Mecklenburg | ||||
Thân phụ | Công tước Henry của Mecklenburg-Schwerin | ||||
Thân mẫu | Wilhelmina của Hà Lan | ||||
Tôn giáo | Giáo hội Hà Lan Cải cách |
Juliana của Hà Lan (Juliana Marie Louise Emma Wilhelmina, 30 tháng tư 1909 - 20 tháng 3 năm 2004) là Nữ vương của Vương quốc Hà Lan từ năm 1948 và 1980. Bà là con duy nhất của Nữ vương Wilhelmina và Quận công Henry. Bà đã kết hôn với Vương tử Bernhard của Lippe-Biesterfeld, người mà bà đã có bốn người con: Công chúa Beatrix (sinh 1938), công chúa Irene (sinh 1939), công chúa Margriet (sinh 1943), công chúa Christina (sinh 1947). Trong cuộc chiến tranh thế giới thứ hai, bà đã sống lưu vong với các con ở Ottawa, Canada. Bã đã trở thành nữ vương của Hà Lan với sự thoái vị của mẹ mình trong năm 1948 và là đã được kế vị bởi Nữ vương Beatrix sau khi bà thoái vị vào năm 1980. Trong thời gian trị vì của bà cả Indonesia (Đông Ấn Hà Lan) công bố độc lập trong năm 1945, nhưng công nhận vào năm 1949 và Suriname năm 1975 đã trở thành các quốc gia độc lập khỏi Hà Lan. Sinh nhật của bà được tổ chức hàng năm là Koninginnedag Ngày Nữ vương. Sau khi bà qua đời ở tuổi 94, bà đã cầm quyền cựu quốc vương sống lâu nhất trên thế giới. Bà được kỷ niệm trong không gian, tên của tiểu hành tinh 816, tiểu hành tinh Juliana.
Tham khảo
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Juliana của Hà Lan. |