Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vĩnh Tích”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 2: Dòng 2:


== Cuộc đời ==
== Cuộc đời ==
Ông được sinh ra vào năm [[Càn Long]] thứ 18 (1753), trong gia tộc [[Ái Tân Giác La]] (愛新覺羅). Ông là con trai thứ năm của [[Thành Tin]] (成信) - con trai thứ hai của Hiển Mật Thân vương [[Đan Trăn]] (丹臻).
'''Vĩnh Tích''' được sinh ra vào năm [[Càn Long]] thứ 18 (1753), trong gia tộc [[Ái Tân Giác La]] (愛新覺羅). Ông là con trai thứ năm của [[Thành Tin]] (成信) - con trai thứ hai của Hiển Mật Thân vương [[Đan Trăn]] (丹臻).


Năm Càn Long thứ 43 (1778), Túc Cần Thân vương [[Uẩn Trứ]] (蕴著) qua đời, ông lấy thân phận cháu trai của Đan Trăn mà kế tục tước vị '''Túc Thân vương''' (肅親王) đời thứ 6. Khi đó phụ thân ông Thành Tin cũng được truy phong làm '''Túc Thân vương'''.
Năm Càn Long thứ 43 (1778), Túc Cần Thân vương [[Uẩn Trứ]] (蕴著) qua đời, ông lấy thân phận cháu trai của Đan Trăn mà kế tục tước vị '''Túc Thân vương''' (肅親王) đời thứ 6. Khi đó phụ thân ông Thành Tin cũng được truy phong làm '''Túc Thân vương'''.

Phiên bản lúc 17:02, ngày 17 tháng 9 năm 2019

Vĩnh Tích (永錫; 1753 - 1821) là một Hoàng thân thuộc 1 trong 12 Thiết mạo tử vương của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.

Cuộc đời

Vĩnh Tích được sinh ra vào năm Càn Long thứ 18 (1753), trong gia tộc Ái Tân Giác La (愛新覺羅). Ông là con trai thứ năm của Thành Tin (成信) - con trai thứ hai của Hiển Mật Thân vương Đan Trăn (丹臻).

Năm Càn Long thứ 43 (1778), Túc Cần Thân vương Uẩn Trứ (蕴著) qua đời, ông lấy thân phận cháu trai của Đan Trăn mà kế tục tước vị Túc Thân vương (肅親王) đời thứ 6. Khi đó phụ thân ông Thành Tin cũng được truy phong làm Túc Thân vương.

Ông nghĩ Uẩn Trứ có người cháu trai tên Thừa Trọng (重孙), nên bản thân mình không thể thế tập tước vị mà đi nhờ cậy trọng thần bấy giờ trong triều là Hòa Thân giúp đỡ.

Sau đó, ông được phong làm Đô thống (都統), nhưng sau lại bị bãi miễn chức vụ.

Năm Đạo Quang nguyên niên (1821), ông qua đời, hưởng thọ 68 tuổi. Ông được triều đình ban thụy Cung (恭), nên thụy hiệu đầy đủ của ông là Túc Cung Thân vương (肃恭亲王).

Gia đình

Đích Phúc tấn

  • Na Mộc Đô Lỗ thị (那木都鲁氏), con gái của Thị lang Nhạc Hải (岳海).
  • Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị (博尔济吉特氏), con gái của Tuần phủ Nhã Hàng A (雅杭阿), kế thất.

Trắc Phúc tấn

  • Lý thị (李氏), con gái của Tam Đạt Sắc (三达色).
  • Triệu thị (赵氏), con gái của Triệu Tuấn Đức (赵俊德).
  • Tôn thị (孙氏), con gái của Tôn Quảng Lộc (孙广禄).
  • Dương thị (杨氏), con gái của Tồn Trụ (存柱).

Hậu duệ

Con trai

  1. Kính Mẫn (敬敏; 1771 - 1852): con của Đích Phúc tấn Na Mộc Đô Lỗ thị. Năm 1821, được thế tập tước vị Túc Thân vương (肅親王). Sau khi qua đời được truy thụy Túc Thận Thân vương (肃慎亲王).
  2. Kính Tự (敬叙; 1781 - 1826): con của Kế Phúc tấn Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị. Được phong Bất nhập Bát phân Phụ quốc công (不入八分辅国公).
  3. Kính Hiệu (敬效; 1784 - 1830): con của Kế Phúc tấn Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị. Được phong Bất nhập Bát phân Phụ quốc công (不入八分辅国公).
  4. Kính Trưng (敬徵; 1785 - 1851): con của Kế Phúc tấn Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị. Được phong Phó Đô thống (副都统) rồi Bất nhập Bát phân Phụ quốc công (不入八分辅国公).
  5. Kính Đôn (敬敦; 1786 - 1824): con của Kế Phúc tấn Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị. Được phong Bất nhập Bát phân Phụ quốc công (不入八分辅国公).
  6. Kính Khởi (敬岂; 1787 - 1838): con của Trắc Phúc tấn Lý thị. Được phong Trấn quốc Tướng quân (镇国将军).
  7. Kính Khải (敬启; 1788 - 1789): con của Trắc Phúc tấn Lý thị. Chết yểu.
  8. Kính Ân (敬殷; 1789 - 1847): con của Trắc Phúc tấn Triệu thị. Được phong Trấn quốc Tướng quân (镇国将军).
  9. Kính Du (敬攸; 1794 - 1803): con của Trắc Phúc tấn Triệu thị. Chết trẻ.
  10. Kính Bân (敬斌; 1798 - 1857): con của Trắc Phúc tấn Dương thị. Được phong Trấn quốc Tướng quân (镇国将军).

Con gái

Tham khảo