Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thông Pà Cò”
nKhông có tóm lược sửa đổi |
wiki |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{wikify}} |
{{wikify}} |
||
{{Taxobox |
|||
⚫ | |||
| color = lightgreen |
|||
| name = Thông Pà Cò |
|||
| regnum = [[Thực vật|Plantae]] |
|||
| divisio = [[Ngành Thông|Pinophyta]] |
|||
| classis = [[Lớp Thông|Pinopsida]] |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
| genus = ''[[Thông|Pinus]]'' |
|||
| species = '''''P. kwangtungensis''''' |
|||
⚫ | |||
| binomial_authority = [[Cun ex Tsiang]] |
|||
}} |
|||
'''Thông Pà Cò''' hay còn gọi là ''Thông Quảng Đông'', tên khoa học là '''''Pinus kwangtungensis Cun ex Tsiang, 1948''''' |
|||
- Tên thường gọi: Thông Pà Cò, Thông Quảng Đông. |
|||
Pinus kwangtungensis Cun ex Tsiang, 1948 |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
==Mô tả== |
|||
Cây gỗ to, cao đến hơn 25 m, đường kính thân 50-70cm, thường xanh, có chồi đông với các vảy chồi màu nâu nhạt. Lá mọc 5 chiếc một ở đầu cành ngắn và các cành ngắn này lại mọc chụm trên đầu cành dài. Lá hơi cong, dài 4 - 7cm, rộng 1 - 1,2mm, mặt cắt ngang hình 3 cạnh, mép có răng cưa. |
Cây gỗ to, cao đến hơn 25 m, đường kính thân 50-70cm, thường xanh, có chồi đông với các vảy chồi màu nâu nhạt. Lá mọc 5 chiếc một ở đầu cành ngắn và các cành ngắn này lại mọc chụm trên đầu cành dài. Lá hơi cong, dài 4 - 7cm, rộng 1 - 1,2mm, mặt cắt ngang hình 3 cạnh, mép có răng cưa. |
||
Nón cái mọc đơn độc, hình trứng, khi chín hơi nằm ngang hay dựng đứng dài 6 - 7cm, đường kính 4,5 - 5,5 cm; gồm 20 - 35 vảy, hình trứng ngược, dài 2,5cm, rộng 1,5cm, mái vảy gần hình thoi, có rốn ở giữa mái. Hạt hình bầu dục, dài 10 - 12mm, rộng 5 - 6mm, mang một cánh mỏng dài 2cm, rộng 8mm ở đỉnh. So với Thông năm lá đà lạt (Pinus dalatensis) thì lá và nón cái của loài này ngắn hơn. |
Nón cái mọc đơn độc, hình trứng, khi chín hơi nằm ngang hay dựng đứng dài 6 - 7cm, đường kính 4,5 - 5,5 cm; gồm 20 - 35 vảy, hình trứng ngược, dài 2,5cm, rộng 1,5cm, mái vảy gần hình thoi, có rốn ở giữa mái. Hạt hình bầu dục, dài 10 - 12mm, rộng 5 - 6mm, mang một cánh mỏng dài 2cm, rộng 8mm ở đỉnh. So với Thông năm lá đà lạt ([[Pinus dalatensis]]) thì lá và nón cái của loài này ngắn hơn. |
||
==Sinh học== |
|||
Rất ít khi gặp cây mạ và hoàn toàn không gặp cây con (chưa rõ nguyên nhân). |
Rất ít khi gặp cây mạ và hoàn toàn không gặp cây con (chưa rõ nguyên nhân). |
||
==Nơi sống và sinh thái== |
|||
Mọc thành các dải rừng hẹp thuần loại trên các đường đỉnh và đỉnh núi và đá vôi, ở độ cao khoảng 1200 - 1400 m. Dưới tán thông pà cò là tầng cây gỗ nhỏ với các loài ưu thế Platycarya longipes (họ Hồ đào - Juglandaceae) và tầng cây bụi với các loài thông tre lá ngắn - Podocarpus pilgeri (họ Kim giao - Podocarpaceae), các loài Sơn trâm (Vaccinium spp). Và các loài đỗ quyên - Rhododendron spp. (họ Đỗ quyên - Ericaceae), .. Tầng dưới với một số loài thuộc ngành Dương Xỉ (Polypodiophyta) và các loài cói túi - Carex spp. (họ Cói - Cyperaceae), .. còn trên bề mặt đá bám dày đặc rêu và địa y và ở sườn núi đá vôi thường hỗn giao với một số loài cây lá rộng nhiệt đới thành rừng rậm thường xanh trên núi đá vôi. |
Mọc thành các dải rừng hẹp thuần loại trên các đường đỉnh và đỉnh núi và đá vôi, ở độ cao khoảng 1200 - 1400 m. Dưới tán thông pà cò là tầng cây gỗ nhỏ với các loài ưu thế Platycarya longipes (họ Hồ đào - [[Juglandaceae]]) và tầng cây bụi với các loài thông tre lá ngắn - [[Podocarpus pilgeri]] (họ Kim giao - [[Podocarpaceae]]), các loài Sơn trâm (Vaccinium spp). Và các loài đỗ quyên - Rhododendron spp. (họ Đỗ quyên - [[Ericaceae]]), .. Tầng dưới với một số loài thuộc ngành Dương Xỉ ([[Polypodiophyta]]) và các loài cói túi - Carex spp. (họ Cói - [[Cyperaceae]]), .. còn trên bề mặt đá bám dày đặc rêu và địa y và ở sườn núi đá vôi thường hỗn giao với một số loài cây lá rộng nhiệt đới thành rừng rậm thường xanh trên núi đá vôi. |
||
==Phân bố== |
|||
Việt Nam: Cao Bằng (Trùng Khánh: Đức Hồng), Hòa Bình (Mai Châu: Pà Cò), Đắc Lắc (Chư Yang Sin). |
*Việt Nam: [[Cao Bằng]] ([[Trùng Khánh]]: Đức Hồng), Hòa Bình ([[Mai Châu]]: Pà Cò), [[Đắc Lắc]] ([[Chư Yang Sin]]). |
||
Thế giới: Trung Quốc (Quảng Đông). |
*Thế giới: [[Trung Quốc]] ([[Quảng Đông]]). |
||
==Giá trị== |
|||
Cây cho gỗ xây dựng tốt. Ngoài ra, nhựa dầu có thể dùng để gắn. |
Cây cho gỗ xây dựng tốt. Ngoài ra, nhựa dầu có thể dùng để gắn. |
||
==Tình trạng== |
|||
Sắp nguy cấp. Do một mặt nơi phân bố rất hẹp, môi trường sống rất hạn chế, số lượng cá thể ít và chưa thấy tái sinh. Mặt khác bị chặt để lấy gỗ và củi (nhất là ở Cao Bằng) nên sắp bị đe dọa tuyệt chủng. Mức độ đe doạ: Bậc V. |
|||
==Đề nghị biện pháp bảo vệ== |
|||
Bảo vệ nguyên vẹn trong khu rừng trên núi đá vôi hiện còn ở Pà Cò. Cần nghiên cứu trồng thử trong ranh giới khu phân bố tự nhiên. |
Bảo vệ nguyên vẹn trong khu rừng trên núi đá vôi hiện còn ở Pà Cò. Cần nghiên cứu trồng thử trong ranh giới khu phân bố tự nhiên. |
||
==Tài liệu tham khảo== |
|||
⚫ | |||
{{sơ khai}} |
|||
⚫ | |||
[[Thể loại:Họ Thông]] |
|||
[[Thể loại:Sách đỏ Việt Nam]] |
[[Thể loại:Sách đỏ Việt Nam]] |
Phiên bản lúc 10:45, ngày 8 tháng 5 năm 2007
Bài viết hoặc đoạn này cần được wiki hóa để đáp ứng tiêu chuẩn quy cách định dạng và văn phong của Wikipedia. |
Thông Pà Cò | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
Ngành (divisio) | Pinophyta |
Lớp (class) | Pinopsida |
Bộ (ordo) | Pinales |
Họ (familia) | Pinaceae |
Chi (genus) | Pinus |
Loài (species) | P. kwangtungensis |
Danh pháp hai phần | |
Pinus kwangtungensis Cun ex Tsiang |
Thông Pà Cò hay còn gọi là Thông Quảng Đông, tên khoa học là Pinus kwangtungensis Cun ex Tsiang, 1948
Mô tả
Cây gỗ to, cao đến hơn 25 m, đường kính thân 50-70cm, thường xanh, có chồi đông với các vảy chồi màu nâu nhạt. Lá mọc 5 chiếc một ở đầu cành ngắn và các cành ngắn này lại mọc chụm trên đầu cành dài. Lá hơi cong, dài 4 - 7cm, rộng 1 - 1,2mm, mặt cắt ngang hình 3 cạnh, mép có răng cưa.
Nón cái mọc đơn độc, hình trứng, khi chín hơi nằm ngang hay dựng đứng dài 6 - 7cm, đường kính 4,5 - 5,5 cm; gồm 20 - 35 vảy, hình trứng ngược, dài 2,5cm, rộng 1,5cm, mái vảy gần hình thoi, có rốn ở giữa mái. Hạt hình bầu dục, dài 10 - 12mm, rộng 5 - 6mm, mang một cánh mỏng dài 2cm, rộng 8mm ở đỉnh. So với Thông năm lá đà lạt (Pinus dalatensis) thì lá và nón cái của loài này ngắn hơn.
Sinh học
Rất ít khi gặp cây mạ và hoàn toàn không gặp cây con (chưa rõ nguyên nhân).
Nơi sống và sinh thái
Mọc thành các dải rừng hẹp thuần loại trên các đường đỉnh và đỉnh núi và đá vôi, ở độ cao khoảng 1200 - 1400 m. Dưới tán thông pà cò là tầng cây gỗ nhỏ với các loài ưu thế Platycarya longipes (họ Hồ đào - Juglandaceae) và tầng cây bụi với các loài thông tre lá ngắn - Podocarpus pilgeri (họ Kim giao - Podocarpaceae), các loài Sơn trâm (Vaccinium spp). Và các loài đỗ quyên - Rhododendron spp. (họ Đỗ quyên - Ericaceae), .. Tầng dưới với một số loài thuộc ngành Dương Xỉ (Polypodiophyta) và các loài cói túi - Carex spp. (họ Cói - Cyperaceae), .. còn trên bề mặt đá bám dày đặc rêu và địa y và ở sườn núi đá vôi thường hỗn giao với một số loài cây lá rộng nhiệt đới thành rừng rậm thường xanh trên núi đá vôi.
Phân bố
- Việt Nam: Cao Bằng (Trùng Khánh: Đức Hồng), Hòa Bình (Mai Châu: Pà Cò), Đắc Lắc (Chư Yang Sin).
- Thế giới: Trung Quốc (Quảng Đông).
Giá trị
Cây cho gỗ xây dựng tốt. Ngoài ra, nhựa dầu có thể dùng để gắn.
Tình trạng
Sắp nguy cấp. Do một mặt nơi phân bố rất hẹp, môi trường sống rất hạn chế, số lượng cá thể ít và chưa thấy tái sinh. Mặt khác bị chặt để lấy gỗ và củi (nhất là ở Cao Bằng) nên sắp bị đe dọa tuyệt chủng. Mức độ đe doạ: Bậc V.
Đề nghị biện pháp bảo vệ
Bảo vệ nguyên vẹn trong khu rừng trên núi đá vôi hiện còn ở Pà Cò. Cần nghiên cứu trồng thử trong ranh giới khu phân bố tự nhiên.
Tài liệu tham khảo
- Sách đỏ Việt Nam