Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bình Kipp”
n →Tham khảo: them the loai using AWB |
n Thêm liên kết |
||
Dòng 25: | Dòng 25: | ||
- Cho kẽm vào qua lỗ lớn ở trên (3); |
- Cho kẽm vào qua lỗ lớn ở trên (3); |
||
- Mở khoá (5), đổ axit vào bằng phễu nhỏ sao cho vừa ngập các viên kẽm thì đóng khoá (5) lại; |
- Mở khoá (5), đổ [[axit]] vào bằng phễu nhỏ sao cho vừa ngập các viên kẽm thì đóng khoá (5) lại; |
||
- Do khoá (5) bị đóng lại nên khí hiđro sinh ra sẽ không có chỗ thoát tạo nên áp suất đẩy axit tràn ngược lại phễu lớn làm cho phản ứng không xảy ra nữa. |
- Do khoá (5) bị đóng lại nên [[Khí hydro|khí hiđro]] sinh ra sẽ không có chỗ thoát tạo nên áp suất đẩy axit tràn ngược lại phễu lớn làm cho phản ứng không xảy ra nữa. |
||
- Khi mở khoá áp suất sẽ giảm nên axit tiếp xúc với kẽm, phản ứng tiếp tục xảy ra. |
- Khi mở khoá áp suất sẽ giảm nên axit tiếp xúc với [[kẽm]], phản ứng tiếp tục xảy ra. |
||
==Tham khảo== |
==Tham khảo== |
||
{{tham khảo}} |
{{tham khảo}} |
Phiên bản lúc 14:28, ngày 11 tháng 7 năm 2020
Bài viết này cần thêm liên kết tới các bài bách khoa khác để trở thành một phần của bách khoa toàn thư trực tuyến Wikipedia. (tháng 7 năm 2018) |
Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 7 năm 2018) |
Bình Kipp được đặt tên theo nhà dược sĩ người Hà Lan, Petrus Jacobus Kipp (1808−1864) phát minh ra dụng cụ này vào khoảng 1844.
Trong phòng thí nghiệm bình Kipp được sử dụng để điều chế các loại khí với lượng lớn.
Cấu trúc và chức năng
Cấu tạo bình Kipp:
(1) Phiễu lớn, trên có phễu nhỏ để chống tràn.
(2) Bình thắt cổ bồng, có 2 lỗ:
(3) Lỗ trên để dẫn khí thoát ra (có gắn van khoá khí (5))
(4) Lỗ dưới để tháo chất lỏng ra ngoài khi cần thiết (có nút cao su)
Cách sử dụng bình Kipp:
- Đưa phễu lớn vào bình thắt cổ bồng;
- Cho kẽm vào qua lỗ lớn ở trên (3);
- Mở khoá (5), đổ axit vào bằng phễu nhỏ sao cho vừa ngập các viên kẽm thì đóng khoá (5) lại;
- Do khoá (5) bị đóng lại nên khí hiđro sinh ra sẽ không có chỗ thoát tạo nên áp suất đẩy axit tràn ngược lại phễu lớn làm cho phản ứng không xảy ra nữa.
- Khi mở khoá áp suất sẽ giảm nên axit tiếp xúc với kẽm, phản ứng tiếp tục xảy ra.