Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Björn Andrésen”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 54: | Dòng 54: | ||
{{Tham khảo}} |
{{Tham khảo}} |
||
{{Sơ khai}} |
{{Sơ khai}} |
||
[[Thể loại: |
[[Thể loại:Nam diễn viên Thụy Điển]] |
||
[[Thể loại:sinh 1955]] |
[[Thể loại:sinh 1955]] |
||
[[Thể loại:Nhạc sĩ]] |
[[Thể loại:Nhạc sĩ]] |
Phiên bản lúc 15:54, ngày 9 tháng 12 năm 2021
Björn Andrésen | |
---|---|
Sinh | Björn Johan Andrésen 26 tháng 1, 1955 Stockholm, Thụy Điển |
Nghề nghiệp | Diễn viên, nhạc sĩ |
Năm hoạt động | 1970–hiện nay |
Phối ngẫu | Suzanna Roman [1](cưới 1983, ld.) |
Con cái | 2 |
Björn Johan Andrésen (sinh ngày 26 tháng 1 năm 1955) là một diễn viên và nhạc sĩ người Thụy Điển. Anh nổi tiếng với vai Tadzio mười bốn tuổi trong Luchino Visconti năm 1971 chuyển thể phim của Thomas Mann tiểu thuyết Chết ở Venice.
Đời tư
Andrésen cư trú tại Stockholm. Ông có một cô con gái, Robine (sinh năm 1984), với vợ cũ, nhà thơ Suzanna Roman.[2] Andrésen và vợ Suzanna có một đứa con khác, tên là Elvin, qua đời vì hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh lúc 9 tháng tuổi. Andrésen rơi vào tình trạng trầm cảm kéo dài sau cái chết của con trai mình. Trong một cuộc phỏng vấn vào năm 2020, Andrésen nói rằng ông tin rằng mình sẽ gặp lại con trai mình ở "thế giới bên kia". [3] Andrésen có hai cháu, một trai và một gái.[4]
Vai diễn
- 1970 – A Swedish Love Story (Tiếng Thụy Điển: En kärlekshistoria)
- 1971 – Death in Venice
- 1977 – Bluff Stop
- 1982 – The Simple-Minded Murderer (Tiếng Thụy Điển: Den enfaldige mördaren)
- 1982 – One-Week Bachelors (Tiếng Thụy Điển: Gräsänklingar)
- 1985 – The Smuggler King
- 1986 – Whiskers and peas
- 1987 – Luminous landing
- 1989 – Dandelion Children (Tiếng Thụy Điển: Maskrosbarn)
- 1989 – That was then
- 1990 – Lucifer - Late summer yellow and black (Tiếng Thụy Điển: Lucifer – Sensommer gult og sort)
- 1991 – Agnes Cecilia – en sällsam historia [Agnes Cecilia - a strange story ]
- 1993 – Kojan
- 1994 – Rederiet
- 2004 – Pelican Men (Tiếng Thụy Điển: Pelikanmannen)
- 2004 – Graven
- 2005 – Lasermannen
- 2006 – Book of the Worlds (Tiếng Thụy Điển: Världarnas bok)
- 2010 – Wallander – Arvet [The Heritage]
- 2016–2017 – Spring Tide (Tiếng Thụy Điển: Springfloden)
- 2016 – Shelley
- 2017 – Jordskott
- 2019 – Midsommar
- 2016 – Hotellet[5]
- 2021 – The Most Beautiful Boy in the World[6]
Tham khảo
- ^ “Death in Venice [Morte a Venezia] ***** (1971, Dirk Bogarde, Björn Andrésen, Silvana Mangano, Romolo Valli, Mark Burns, Marisa Berenson) – Classic Film Rview 607”. Derek Winnert. 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2021.
- ^ “Skådespelaren Björn Andrésen anklagar sig själv för sonens död”. Aftonbladet (bằng tiếng Thụy Điển). Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2021.
- ^ möter, Katarina Hahr. “Katarina Hahr möter – Lyssna här”. Podtail (bằng tiếng Thụy Điển). Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2021.
- ^ Radio, Sveriges. “BJÖRN ANDRESEN: Min passion för mamma blev aldrig besvarad - Katarina Hahr möter”. sverigesradio.se (bằng tiếng Thụy Điển). Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2021.
- ^ “The Hotel (2016)”. Svensk Filmdatabas – den bästa källan om svensk film. 29 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2021.
- ^ “Sundance: 'The Most Beautiful Boy in the World' Doc Lands at Juno Films”. Hollywood Reporter. 18 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2021.