Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sukhoi Su-25”
n r2.7.3) (Bot: Thêm id:Sukhoi Su-25 |
n cosmetic change, replaced: |thumb| → |nhỏ|, |right| → |phải| (2), [[Image: → [[Hình: (3) using AWB |
||
Dòng 18: | Dòng 18: | ||
==Sự phát triển== |
==Sự phát triển== |
||
[[Tập tin:Su-25 in flight 01.JPEG|phải|250px|phải|nhỏ|Su-25 có trang bị một phần vũ khí đang bay]] |
[[Tập tin:Su-25 in flight 01.JPEG|phải|250px|phải|nhỏ|Su-25 có trang bị một phần vũ khí đang bay]] |
||
[[ |
[[Hình:Iraqi Su-25 - Gulf War 1991.jpg|250px|nhỏ|Su-25 của quân đội [[Saddam Hussein]] bị Liên quân tiêu diệt trong [[chiền tranh vùng Vinh]].]] |
||
Su-25 được thiết kế bởi [[Sukhoi]] như một kế quả của những nghiên cứu vào cuối những năm 1960, trên một mẫu máy bay có tên gọi ''Sturmovik'' được thiết kế cho vai trò cường kích. Frogfoot được trang bị vũ khí mạnh, với một khẩu pháo 30 |
Su-25 được thiết kế bởi [[Sukhoi]] như một kế quả của những nghiên cứu vào cuối những năm 1960, trên một mẫu máy bay có tên gọi ''Sturmovik'' được thiết kế cho vai trò cường kích. Frogfoot được trang bị vũ khí mạnh, với một khẩu pháo 30 mm [[Gryazev-Shipunov GSh-30-2]] và vũ khí tấn công mặt đất; nó có thể mang hơn 4.000 kg (8.818 lb) vũ khí. Nó có thể so sánh được với [[A-10 Thunderbolt|A-10 Thunderbolt II]], mặc dù Su-25 giống với [[Northrop YA-9]] hơn, một mẫu máy bay đã bị đánh bại trong một cuộc cạnh tranh giành vị trí máy bay cường kích trong [[Không quân Hoa Kỳ]]. (Cũng như yêu cầu đã dẫn tới sự phát triển của máy bay ném bom/tiêm kích [[Mikoyan-Gurevich MiG-23|MiG-23 'Flogger']], mà phiên bản cuối cùng là [[Mikoyan MiG-27|MiG-27 'Flogger']], dù những máy bay đó không có điểm chung nào với Su-25 trong thiết kế). |
||
Mẫu đầu tiên, có tên gọi là '''T-8-1''', thực hiện chuyến bay đầu tiên vào ngày [[22 tháng 2]] năm [[1975]]. Những vấn đề về phát triển đã gây ra những chậm trễ trong việc đưa Su-25 vào phục vụ cho đến tháng 4 năm [[1981]]. Những mẫu đầu tiên do Phương Tây quan sát được là tại trung tâm thử nghiệm bay Zhukovsky gần [[Ramenskoye]], dẫn đến tên mã tạm thời của nó là '''Ram-J'''. Ram-J lúc đầu được tin rằng nó có động cơ phản lực được đặt trên cánh và cánh thăng bằng được đặt ở giữa trên cánh thẳng đứng, không giống như những máy bay lúc đó. |
Mẫu đầu tiên, có tên gọi là '''T-8-1''', thực hiện chuyến bay đầu tiên vào ngày [[22 tháng 2]] năm [[1975]]. Những vấn đề về phát triển đã gây ra những chậm trễ trong việc đưa Su-25 vào phục vụ cho đến tháng 4 năm [[1981]]. Những mẫu đầu tiên do Phương Tây quan sát được là tại trung tâm thử nghiệm bay Zhukovsky gần [[Ramenskoye]], dẫn đến tên mã tạm thời của nó là '''Ram-J'''. Ram-J lúc đầu được tin rằng nó có động cơ phản lực được đặt trên cánh và cánh thăng bằng được đặt ở giữa trên cánh thẳng đứng, không giống như những máy bay lúc đó. |
||
Dòng 35: | Dòng 35: | ||
==Các phiên bản== |
==Các phiên bản== |
||
*Các phiên bản Su-25 một chỗ gồm: |
*Các phiên bản Su-25 một chỗ gồm: |
||
**'''T-8-1''': mẫu đầu tiên |
**'''T-8-1''': mẫu đầu tiên |
||
**'''Su-25''': mẫu hoàn chỉnh đầu tiên, 582 chiếc được chế tạo. |
**'''Su-25''': mẫu hoàn chỉnh đầu tiên, 582 chiếc được chế tạo. |
||
**'''Su-25BM''': phiên bản đóng giả mục tiêu, 50 chiếc được chế tạo. |
**'''Su-25BM''': phiên bản đóng giả mục tiêu, 50 chiếc được chế tạo. |
||
**'''Su-25K''': phiên bản xuất khẩu 1 chỗ, 180-185 chiếc được chế tạo. |
**'''Su-25K''': phiên bản xuất khẩu 1 chỗ, 180-185 chiếc được chế tạo. |
||
**'''Su-25T ("Su-34")''': phiên bản mọi thời tiết, 22 chiếc được chế tạo. |
**'''Su-25T ("Su-34")''': phiên bản mọi thời tiết, 22 chiếc được chế tạo. |
||
**'''Su-25TM ("Su-39")''': phiên bản mọi thời tiết cải tiến, 3 chiếc được chế tạo. |
**'''Su-25TM ("Su-39")''': phiên bản mọi thời tiết cải tiến, 3 chiếc được chế tạo. |
||
**'''Su-25SM''': phiên bản nâng cấp 1 chỗ cho [[Không quân Nga]] với hệ thống điện tử cải tiến, 2 chiếc đã được chế tạo, chương trình đang tiếp tục phát triển. |
**'''Su-25SM''': phiên bản nâng cấp 1 chỗ cho [[Không quân Nga]] với hệ thống điện tử cải tiến, 2 chiếc đã được chế tạo, chương trình đang tiếp tục phát triển. |
||
**'''Su-25KM Scorpion''': phiên bản thao diễn nâng cấp của TAM/Elbit, 1 chiếc được nâng cấp từ phiên bản 1 chỗ cũ. |
**'''Su-25KM Scorpion''': phiên bản thao diễn nâng cấp của TAM/Elbit, 1 chiếc được nâng cấp từ phiên bản 1 chỗ cũ. |
||
*Các phiên bản Su-25 hai chỗ gồm: |
*Các phiên bản Su-25 hai chỗ gồm: |
||
**'''Su-25UB''': phiên bản huấn luyện sửa đổi 2 chỗ, có thể đã có 130-180 chiếc được chế tạo. |
**'''Su-25UB''': phiên bản huấn luyện sửa đổi 2 chỗ, có thể đã có 130-180 chiếc được chế tạo. |
||
**'''Su-25UBK''': phiên bản xuất khẩu 2 chỗ, có thể đã có 20 chiếc được chế tạo. |
**'''Su-25UBK''': phiên bản xuất khẩu 2 chỗ, có thể đã có 20 chiếc được chế tạo. |
||
**'''Su-25UT ("Su-28")''': phiên bản DOSAAF trong kế hoạch, một chiếc được sửa đổi từ Su-24UB. |
**'''Su-25UT ("Su-28")''': phiên bản DOSAAF trong kế hoạch, một chiếc được sửa đổi từ Su-24UB. |
||
**'''Su-25UTG''': phiên bản huấn luyện hải quân, với bộ phận hạ cánh hãm và móc hãm. 10 chiếc được chế tạo. |
**'''Su-25UTG''': phiên bản huấn luyện hải quân, với bộ phận hạ cánh hãm và móc hãm. 10 chiếc được chế tạo. |
||
**'''Su-25UBP''': Su-25UTG với khả năng tiếp nhiên liệu trên không, 10 chiếc đã được chế tạo từ Su-25UB. |
**'''Su-25UBP''': Su-25UTG với khả năng tiếp nhiên liệu trên không, 10 chiếc đã được chế tạo từ Su-25UB. |
||
**'''Su-25UBM''': phiên bản nâng cấp 2 chỗ của Không quân Nga với hệ thống điện tử hiện đại, chương trình đa phát triển. |
**'''Su-25UBM''': phiên bản nâng cấp 2 chỗ của Không quân Nga với hệ thống điện tử hiện đại, chương trình đa phát triển. |
||
==Các nước sử dụng== |
==Các nước sử dụng== |
||
{{acopmap|Su-25|Bản đồ các nước sử dụng Su-25}} |
{{acopmap|Su-25|Bản đồ các nước sử dụng Su-25}} |
||
[[ |
[[Hình:Peruvian Air Force Sukhoi Su-25 lineup Lofting.jpg|phải|nhỏ|300px|Su-25 tại Peru]] |
||
* {{Cờ|Afghanistan}} [[Afghanistan]]: 50 chiếc bao gồm cả những cái phục vụ huấn luyện đã được sử dụng bởi [[Không quân Afghanistan]] từ năm 1988. |
* {{Cờ|Afghanistan}} [[Afghanistan]]: 50 chiếc bao gồm cả những cái phục vụ huấn luyện đã được sử dụng bởi [[Không quân Afghanistan]] từ năm 1988. |
||
* {{Cờ|Angola}} [[Angola]]: |
* {{Cờ|Angola}} [[Angola]]: |
||
* {{Cờ|Armenia}} [[Armenia]]: 15 chiếc vẫn đang hoạt động |
* {{Cờ|Armenia}} [[Armenia]]: 15 chiếc vẫn đang hoạt động |
||
* {{Cờ|Azerbaijan}} [[Azerbaijan]]: |
* {{Cờ|Azerbaijan}} [[Azerbaijan]]: |
||
Dòng 84: | Dòng 84: | ||
[[Tập tin:Suchoi Su-25 0801.png|300px|phải]] |
[[Tập tin:Suchoi Su-25 0801.png|300px|phải]] |
||
*'''Phi hành đoàn''': 1 |
*'''Phi hành đoàn''': 1 |
||
*'''Chiều dài''': 15.53 m (50 |
*'''Chiều dài''': 15.53 m (50 ft 11) |
||
*'''Sải cánh''': 14.36 m (47 |
*'''Sải cánh''': 14.36 m (47 ft 1 in) |
||
*'''Chiều cao''': 4.80 m (15 |
*'''Chiều cao''': 4.80 m (15 ft 9 in) |
||
*'''Diện tích ''': 30.1 m² (324 |
*'''Diện tích ''': 30.1 m² (324 ft²) |
||
*'''Trọng lượng rỗng''': 9.185 |
*'''Trọng lượng rỗng''': 9.185 kg (20.250 lb) |
||
*'''Trọng lượng cất cánh''': 14.600 |
*'''Trọng lượng cất cánh''': 14.600 kg (32.190 lb) |
||
*'''Trọng lượng cất cánh tối đa''': 17.600 |
*'''Trọng lượng cất cánh tối đa''': 17.600 kg (38.800 lb) |
||
*'''Động cơ''': 2× động cơ phản lực [[Tumansky R-195]], công suất 44.18 |
*'''Động cơ''': 2× động cơ phản lực [[Tumansky R-195]], công suất 44.18 kN (9.932 lbf) mỗi chiếc |
||
===Hiệu suất bay=== |
===Hiệu suất bay=== |
||
[[ |
[[Hình:Su25-kompo-vers2.svg|phải|250px]] |
||
*'''Vận tốc cực đại''': 975 |
*'''Vận tốc cực đại''': 975 km/h (606 mph) |
||
*'''Tầm bay''': 375 |
*'''Tầm bay''': 375 km (235 mi) (chiến đấu), 1.950 km (1.210 mi) (tuần tiễu) |
||
*'''Trần bay''': 10.000 |
*'''Trần bay''': 10.000 m (22.200 ft) |
||
*'''Vận tốc bay lên''': 58 |
*'''Vận tốc bay lên''': 58 m/s (11.400 ft/min) |
||
*'''Áp lực lên cánh''': 584 |
*'''Áp lực lên cánh''': 584 kg/m² (119 lb/ft²) |
||
*'''Lực đẩy/trọng lượng''': 0.51 |
*'''Lực đẩy/trọng lượng''': 0.51 |
||
===Vũ khí=== |
===Vũ khí=== |
||
*1x pháo [[Gryazev-Shipunov GSh-30-2]] 30 |
*1x pháo [[Gryazev-Shipunov GSh-30-2]] 30 mm với 250 viên đạn |
||
*11 giá treo vũ khí mang được 4.400 |
*11 giá treo vũ khí mang được 4.400 kg (9.700 lb) vũ khí gồm: |
||
** Các tên lửa: 02 tên lửa [[Molniya R-60]] hoặc các [[tên lửa không đối không]] cho việc phòng vệ |
** Các tên lửa: 02 tên lửa [[Molniya R-60]] hoặc các [[tên lửa không đối không]] cho việc phòng vệ |
||
** Các [[bom công dụng chung]], [[Đạn dược thứ cấp|bom chùm]], rốc két, bom dẫn đường |
** Các [[bom công dụng chung]], [[Đạn dược thứ cấp|bom chùm]], rốc két, bom dẫn đường |
||
Dòng 115: | Dòng 115: | ||
*[http://www.sukhoi.org/eng/planes/military/su25k/ Su-25К at Sukhoi] |
*[http://www.sukhoi.org/eng/planes/military/su25k/ Su-25К at Sukhoi] |
||
*[http://www.janes.com/defence/air_forces/news/jdw/jdw060913_1_n.shtml Iran bolsters Su-25 fleet] Jane's Defence Weekly, 13 September 2006 |
*[http://www.janes.com/defence/air_forces/news/jdw/jdw060913_1_n.shtml Iran bolsters Su-25 fleet] Jane's Defence Weekly, 13 September 2006 |
||
==Nội dung liên quan== |
==Nội dung liên quan== |
||
Dòng 122: | Dòng 121: | ||
*[[Northrop YA-9]] |
*[[Northrop YA-9]] |
||
*[[Ilyushin Il-102]] |
*[[Ilyushin Il-102]] |
||
{{Máy bay Su}} |
{{Máy bay Su}} |
||
Dòng 135: | Dòng 133: | ||
{{Liên kết chọn lọc|ka}} |
{{Liên kết chọn lọc|ka}} |
||
[[af:Sukhoi Su-25]] |
[[af:Sukhoi Su-25]] |
||
[[ar:سوخوي سو-25]] |
[[ar:سوخوي سو-25]] |
Phiên bản lúc 08:57, ngày 22 tháng 12 năm 2012
Sukhoi Su-25 Frogfoot | |
---|---|
Kiểu | Máy bay tấn công mặt đất |
Hãng sản xuất | Sukhoi |
Chuyến bay đầu tiên | 22 tháng 2, 1975 |
Được giới thiệu | tháng 4, 1981 |
Tình trạng | Hoạt động tích cực |
Khách hàng chính | Không quân Nga |
Số lượng sản xuất | 1056+ |
Sukhoi Su-25 (tên ký hiệu của NATO gọi là 'Frogfoot') là loại máy bay chiến đấu cường kích, chống tăng và chi viện không quân trực tiếp do Liên Xô thiết kế. Nó vẫn còn ở trong trang bị của Nga và các thành viên khác trong cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG) cũng như các nước được Nga xuất khẩu.
Sự phát triển
Su-25 được thiết kế bởi Sukhoi như một kế quả của những nghiên cứu vào cuối những năm 1960, trên một mẫu máy bay có tên gọi Sturmovik được thiết kế cho vai trò cường kích. Frogfoot được trang bị vũ khí mạnh, với một khẩu pháo 30 mm Gryazev-Shipunov GSh-30-2 và vũ khí tấn công mặt đất; nó có thể mang hơn 4.000 kg (8.818 lb) vũ khí. Nó có thể so sánh được với A-10 Thunderbolt II, mặc dù Su-25 giống với Northrop YA-9 hơn, một mẫu máy bay đã bị đánh bại trong một cuộc cạnh tranh giành vị trí máy bay cường kích trong Không quân Hoa Kỳ. (Cũng như yêu cầu đã dẫn tới sự phát triển của máy bay ném bom/tiêm kích MiG-23 'Flogger', mà phiên bản cuối cùng là MiG-27 'Flogger', dù những máy bay đó không có điểm chung nào với Su-25 trong thiết kế).
Mẫu đầu tiên, có tên gọi là T-8-1, thực hiện chuyến bay đầu tiên vào ngày 22 tháng 2 năm 1975. Những vấn đề về phát triển đã gây ra những chậm trễ trong việc đưa Su-25 vào phục vụ cho đến tháng 4 năm 1981. Những mẫu đầu tiên do Phương Tây quan sát được là tại trung tâm thử nghiệm bay Zhukovsky gần Ramenskoye, dẫn đến tên mã tạm thời của nó là Ram-J. Ram-J lúc đầu được tin rằng nó có động cơ phản lực được đặt trên cánh và cánh thăng bằng được đặt ở giữa trên cánh thẳng đứng, không giống như những máy bay lúc đó.
Su-25 có tên gọi khác là Grach (rook) do các phi công của Cộng đồng các quốc gia độc lập (CIS) đặt cho, và được sử dụng rộng rãi bởi Liên Xô trong suốt cuộc chiến tranh ở Afghanistan vào những năm 1980. 22 chiếc Su-25 đã bị mất trong cuộc chiến này.
Phiên bản huấn luyện 2 chỗ Su-25UB cũng được chế tạo, bao gồm một số nhỏ AVMF có tên gọi là Su-25UTG. Những chiếc máy bay huấn luyện này có khung và một móc hãm được gia cố để tập các bài tập hạ cánh trên tàu sân bay. Su-25UTG bay lần đầu tiên vào tháng 9 năm 1988, và khoảng 10 chiếc đã được sản xuất. Một nửa trong số 10 chiế Su-25UTG được sử dụng trong Hải quân Nga, trên hàng không mẫu hạm Đô đốc Kuznetsov. Hải quân Nga được trang bị thêm 10 chiếc Su-25UBP nữa, giống như Su-25UTG trước đó, nhưng Su-25UBP có hệ thống tiếp nhiên liệu trên không.
Những phiên bản tấn công hiện đại hơn, là Su-25T (tên gọi khác là Su-34, dù OKB Sukhoi đã đưa ra một phiên bản máy bay được phát triển từ 'Flanker', Su-34 'Fullback') và sau đó là Su-25TM (Su-39), được phát triển với một hệ thống dẫn đường/tấn công hiện đại, khả năng tồn tại tốt hơn, và có thể mang vũ khí dẫn đường chính xác. Chỉ một số lượng nhỏ của mỗi phiên bản được sản xuất. Tuy nhiên, những hệ thống cải tiến từ máy bay này đã được dùng trong Su-25SM, một serie nâng cấp sản xuất cho không quân Nga, nó có khả năng tồn tại cao và không chiến tốt.
Phiên bản nâng cấp Su-25KM "Scorpion- bọ cạp", được phát triển bởi một công ty hàng không vũ trụ của Gruzia và Tbilisi Aerospace Manufacturing liên kết với Elbit Systems của Israel, được tăng cường với nhiều hệ thống điện tử hiện đại nhất, được thiết kế để nâng cao những năng lực tiềm tàng và trở thành một mô hình cho máy bay hỗ trợ/tấn công mặt đất trong thế kỷ 21. Hệ thống điện tử hàng không bao gồm buồng lái kính chống đạn, bản đồ chuyển động số, màn hình và màn hình hiển thị trên mũ phi công, hệ thỗng vũ khí được vi tính hóa, khả năng sắp đặt trước để hoàn thành nhiệm vụ, sao lưu dữ liệu, đáng tin cậy và rất dễ dàng để bảo dưỡng. Hiệu suất của máy bay được nâng cao bao gồm: dẫn đường chính xác cao, hệ thống vũ khí chính xác cao, bay trong mọi thời tiết cả ngày lẫn đêm, tương thích với các trang bị của NATO, khả năng bảo vệ sống sót cao, phù hợp với những nhu cầu của các khách hàng quốc tê.
Sukhoi Su-28 được chế tạo như một phiên bản của Su-25UB, nó có vai trò huấn luyện và biểu diễn bay.
Các phiên bản
- Các phiên bản Su-25 một chỗ gồm:
- T-8-1: mẫu đầu tiên
- Su-25: mẫu hoàn chỉnh đầu tiên, 582 chiếc được chế tạo.
- Su-25BM: phiên bản đóng giả mục tiêu, 50 chiếc được chế tạo.
- Su-25K: phiên bản xuất khẩu 1 chỗ, 180-185 chiếc được chế tạo.
- Su-25T ("Su-34"): phiên bản mọi thời tiết, 22 chiếc được chế tạo.
- Su-25TM ("Su-39"): phiên bản mọi thời tiết cải tiến, 3 chiếc được chế tạo.
- Su-25SM: phiên bản nâng cấp 1 chỗ cho Không quân Nga với hệ thống điện tử cải tiến, 2 chiếc đã được chế tạo, chương trình đang tiếp tục phát triển.
- Su-25KM Scorpion: phiên bản thao diễn nâng cấp của TAM/Elbit, 1 chiếc được nâng cấp từ phiên bản 1 chỗ cũ.
- Các phiên bản Su-25 hai chỗ gồm:
- Su-25UB: phiên bản huấn luyện sửa đổi 2 chỗ, có thể đã có 130-180 chiếc được chế tạo.
- Su-25UBK: phiên bản xuất khẩu 2 chỗ, có thể đã có 20 chiếc được chế tạo.
- Su-25UT ("Su-28"): phiên bản DOSAAF trong kế hoạch, một chiếc được sửa đổi từ Su-24UB.
- Su-25UTG: phiên bản huấn luyện hải quân, với bộ phận hạ cánh hãm và móc hãm. 10 chiếc được chế tạo.
- Su-25UBP: Su-25UTG với khả năng tiếp nhiên liệu trên không, 10 chiếc đã được chế tạo từ Su-25UB.
- Su-25UBM: phiên bản nâng cấp 2 chỗ của Không quân Nga với hệ thống điện tử hiện đại, chương trình đa phát triển.
Các nước sử dụng
- Afghanistan: 50 chiếc bao gồm cả những cái phục vụ huấn luyện đã được sử dụng bởi Không quân Afghanistan từ năm 1988.
- Angola:
- Armenia: 15 chiếc vẫn đang hoạt động
- Azerbaijan:
- Belarus:
- Bulgaria:
- Côte d'Ivoire: 2 chiếc, sau đó đã bị Pháp phá hủy
- Cộng hòa Séc: 25 chiếc, đã nghỉ hưu
- Eritrea: mua 6 chiếc từ Gruzia
- Ethiopia:
- Gruzia:
- Iran:
- Iraq:
- Kazakhstan:
- Macedonia:
- Bắc Triều Tiên:
- Peru:
- Nga:
- Liên Xô:
- Slovakia:
- Turkmenistan:
- Ukraina:
- Uzbekistan:
Thông số kỹ thuật (Su-25 mới)
Đặc điểm riêng
- Phi hành đoàn: 1
- Chiều dài: 15.53 m (50 ft 11)
- Sải cánh: 14.36 m (47 ft 1 in)
- Chiều cao: 4.80 m (15 ft 9 in)
- Diện tích : 30.1 m² (324 ft²)
- Trọng lượng rỗng: 9.185 kg (20.250 lb)
- Trọng lượng cất cánh: 14.600 kg (32.190 lb)
- Trọng lượng cất cánh tối đa: 17.600 kg (38.800 lb)
- Động cơ: 2× động cơ phản lực Tumansky R-195, công suất 44.18 kN (9.932 lbf) mỗi chiếc
Hiệu suất bay
- Vận tốc cực đại: 975 km/h (606 mph)
- Tầm bay: 375 km (235 mi) (chiến đấu), 1.950 km (1.210 mi) (tuần tiễu)
- Trần bay: 10.000 m (22.200 ft)
- Vận tốc bay lên: 58 m/s (11.400 ft/min)
- Áp lực lên cánh: 584 kg/m² (119 lb/ft²)
- Lực đẩy/trọng lượng: 0.51
Vũ khí
- 1x pháo Gryazev-Shipunov GSh-30-2 30 mm với 250 viên đạn
- 11 giá treo vũ khí mang được 4.400 kg (9.700 lb) vũ khí gồm:
- Các tên lửa: 02 tên lửa Molniya R-60 hoặc các tên lửa không đối không cho việc phòng vệ
- Các bom công dụng chung, bom chùm, rốc két, bom dẫn đường
- Các tên lửa không đối đất như Kh-25ML
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Sukhoi Su-25. |
- http://www.uuaz.ru/ factory
- SU-25 Frogfoot at Russia Military Analysis
- SU-25 Frogfoot at Airforce Technology
- Su-25К at Sukhoi
- Iran bolsters Su-25 fleet Jane's Defence Weekly, 13 September 2006
Nội dung liên quan
Máy bay có tính năng tương đương
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Sukhoi Su-25. |