Bước tới nội dung

Ủy ban Di sản thế giới

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ủy ban Di sản thế giới
World Heritage Committee
Tên viết tắtWHC
LoạiTổ chức phi chính phủ quốc tế
Vùng phục vụ
Toàn cầu
Ngôn ngữ chính
Tiếng Anh, Pháp
Chủ tọa
Gürcan Türkoğlu
 Thổ Nhĩ Kỳ
Chủ quản
UNESCO
Trang webWHC Official website

Ủy ban Di sản thế giới là một cơ quan của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO), đảm nhiệm việc xem xét và chấp thuận các di sản được đưa vào danh sách Di sản thế giới của UNESCO.

Ủy ban này chịu trách nhiệm về việc thi hành Công ước Di sản thế giới, xác định việc sử dụng Quỹ Di sản Thế giới và phân bổ hỗ trợ tài chính khi có yêu cầu từ các quốc gia. Ủy ban này bao gồm 21 quốc gia thành viên[1] là những quốc gia đã ký kết và phê chuẩn "Công ước Di sản thế giới".[2][3] được Đại hội đồng các quốc gia thành viên bầu ra cho nhiệm kỳ 4 năm.[4]

Theo Công ước Di sản thế giới, thì thời hạn phục vụ của thành viên ủy ban này là 6 năm, tuy nhiên nhiều quốc gia thành viên tự nguyện chọn thời hạn đảm nhiệm chức thành viên Ủy ban này chỉ trong 4 năm, để cho các quốc gia thành viên khác có cơ hội trở nên thành viên của Ủy ban này.[4] Mọi thành viên ủy ban được bầu tại kỳ Đại hội toàn thể lần thứ 15 (năm 2005) đã quyết định tình nguyện giảm thời hạn nhiệm kỳ của mình từ 6 xuống 4 năm.[4]

Kỳ họp

[sửa | sửa mã nguồn]

Ủy ban Di sản thế giới họp mỗi năm một lần để thảo luận việc quản lý các Di sản thế giới hiện có, và xem xét chấp nhận các đề cử mới từ các quốc gia.[4] Các cuộc họp bất thường có thể được triệu tập theo yêu cầu của hai phần ba số thành viên Ủy ban.[5] Các cuộc họp được tổ chức trong lãnh thổ của các quốc gia thành viên của Ủy ban Di sản Thế giới theo lời mời. Xoay vòng giữa các nước theo khu vực và các nền văn hóa là một yếu tố được xem xét để lựa chọn và địa điểm cho phiên họp tiếp theo được lựa chọn bởi Ủy ban vào bế mạc mỗi phiên.[5]

Kỳ họp[6] Năm Ngày Thành phố tổ chức
1 1977 27 tháng 6–1 tháng 7 Pháp Paris
2 1978 5 tháng 9–8 tháng 9 Hoa Kỳ Washington, D.C.
3 1979 22 tháng 10–26 tháng 10 Ai Cập Cairo & Luxor
4 1980 1 tháng 9–5 tháng 9 Pháp Paris
5 1981 26 tháng 10–30 tháng 10 Úc Sydney
6 1982 13 tháng 12–17 tháng 12 Pháp Paris
7 1983 5 tháng 12–9 tháng 12 Ý Firenze
8 1984 29 tháng 10–2 tháng 11 Argentina Buenos Aires
9 1985 2 tháng 10–6 tháng 10 Pháp Paris
10 1986 24 tháng 11–28 tháng 11 Pháp Paris
11 1987 7 tháng 11–11 tháng 11 Pháp Paris
12 1988 5 tháng 12–9 tháng 12 Brasil Brasília
13 1989 11 tháng 12–15 tháng 12 Pháp Paris
14 1990 7 tháng 12–12 tháng 12 Canada Banff
15 1991 9 tháng 12–13 tháng 12 Tunisia Carthage
16 1992 7 tháng 12–14 tháng 12 Hoa Kỳ Santa Fe
17 1993 6 tháng 12–11 tháng 12 Colombia Cartagena
18 1994 12 tháng 12–17 tháng 12 Thái Lan Phuket
19 1995 4 tháng 12–9 tháng 12 Đức Berlin
20 1996 2 tháng 12–7 tháng 12 México Mérida
21 1997 1 tháng 12–6 tháng 12 Ý Napoli
22 1998 30 tháng 11–5 tháng 12 Nhật Bản Kyoto
23 1999 29 tháng 11–4 tháng 12 Maroc Marrakech
24 2000 27 tháng 11–2 tháng 12 Úc Cairns
25 2001 11 tháng 12–16 tháng 12 Phần Lan Helsinki
26 2002 24 tháng 6–29 tháng 6 Hungary Budapest
27 2003 30 tháng 6–5 tháng 7 Pháp Paris
28 2004 28 tháng 6–7 tháng 7 Trung Quốc Tô Châu
29 2005 10 tháng 7–17 tháng 7 Cộng hòa Nam Phi Durban
30 2006 8 tháng 7–16 tháng 7 Litva Vilnius
31 2007 23 tháng 6–1 tháng 7 New Zealand Christchurch
32 2008 2 tháng 7–10 tháng 7 Canada Quebec
33 2009 22 tháng 6–30 tháng 6 Tây Ban Nha Seville
34 2010 25 tháng 7–3 tháng 8 Brasil Brasília
35 2011 19 tháng 6–29 tháng 6 Pháp Paris
36 2012 25 tháng 6–5 tháng 7 Nga Saint Petersburg
37 2013 17 tháng 6–27 tháng 6 Campuchia Phnôm Pênh
38 2014 15 tháng 6–25 tháng 6 Qatar Doha
39 2015 28 tháng 6–8 tháng 7 Đức Bonn
40 2016 10 July–20 tháng 7 Thổ Nhĩ Kỳ Istanbul
41 2017 2 tháng 7–12 tháng 7 Ba Lan Kraków
42 2018 24 tháng 6–4 tháng 7 Bahrain Manama
43 2019 30 June–10 tháng 7 Azerbaijan Baku
44 2020 Lịch trình ban đầu từ ngày 29 tháng 6–9 tháng 7.
Bị hoãn vô thời hạn vì Đại dịch COVID-19.
[7]
Trung Quốc Phúc Châu
45 2022 Ban đầu dự kiến ​​vào ngày 19 tháng 6 đến ngày 30 tháng 6 tại Kazan , Nga.Bị hoãn vô thời hạn do Nga xâm lược Ukraine.[8] TBA

Các thành viên của Ủy ban Di sản thế giới

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành viên hiện tại của Ủy ban Di sản thế giới của UNESCO

Thành viên[9] Nhiệm kỳ
 Australia 2017–2021
 Bahrain 2017–2021
Bosna và Hercegovina Bosnia và Herzegovina 2017–2021
 Brazil 2017–2021
 Trung Quốc 2017–2021
Ai Cập Ai Cập 2019–2023
 Ethiopia 2019–2023
 Guatemala 2017–2021
 Hungary 2017–2021
 Kyrgyzstan 2017–2021
 Mali 2019–2023
 Nigeria 2019–2023
Na Uy Na Uy 2017–2021
 Oman 2019–2023
Nga Nga 2019–2023
Saint Kitts và Nevis Saint Kitts và Nevis 2017–2021
Ả Rập Xê Út Ả Rập Xê Út 2019–2023
Cộng hòa Nam Phi Nam Phi 2019–2023
Tây Ban Nha Tây Ban Nha 2017–2021
Thái Lan Thái Lan 2019–2023
 Uganda 2017–2021
Tổng số 21

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ States Parties
  2. ^ “UNESCO World Heritage Centre”. Truy cập 8 tháng 10 năm 2015.
  3. ^ Tới tháng 3 năm 2012, có tổng cộng 190 quốc gia thành viên.
  4. ^ a b c d “The World Heritage Committee”. UNESCO World Heritage Site. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2006.
  5. ^ a b UNESCO Intergovernmental Committee for the Protection of the World Natural and Cultural Heritage (2015) Rules of Procedure. World Heritage Centre, Paris. Download available at https://whc.unesco.org/en/committee/ (ngày 27 tháng 6 năm 2019)
  6. ^ “Sessions”. UNESCO World Heritage Site.
  7. ^ UNESCO. “44th session of the World Heritage Committee”. UNESCO. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2020.
  8. ^ “UNESCO indefinitely postpones planned world heritage meeting in Russia”. The Art Newspaper. 22 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2022.
  9. ^ Centre, UNESCO World Heritage. “UNESCO World Heritage Centre – 40th session of the Committee”. whc.unesco.org. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]