Anne-Marie của Đan Mạch

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Anne-Marie của Đan Mạch
Thái hậu Anne Marie tại tang lễ của chồng năm 2023.
Vương hậu của người Hellene
Tại vịNgày 18 tháng 9 năm 1964 – Ngày 1 tháng 6 năm 1973
(8 năm, 256 ngày)
Tiền nhiệmFriederike Luise của Hannover
Kế nhiệmVương hậu cuối cùng
Thông tin chung
Sinh30 tháng 8, 1946 (77 tuổi)
Lâu đài Amalienborg, Copenhagen
Phối ngẫuKonstantinos II của Hy Lạp Vua hoặc hoàng đế
Hậu duệAlexia, Vương nữ Hy Lạp
Pavlos, Thái tử Hy Lạp
Vương tử Nikolaos
Theodora, Vương nữ Hy Lạp
Vương tử Philippos
Hoàng tộcNhà Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg
Thân phụFrederik IX của Đan Mạch Vua hoặc hoàng đế
Thân mẫuIngrid của Đan Mạch
Tôn giáoChính thống giáo Hy Lạp
prev Giáo hội Luther

Anne-Marie của Đan Mạch, Vương hậu Hy Lạp (tiếng Hy Lạp: Άννα-Μαρία Βασίλισσα των Ελλήνων; sinh ngày 30 tháng 8 năm 1946) là vợ của cựu vương Konstantinos II của Hy Lạp, người bị lật đổ trong cuộc trưng cầu trong năm 1973 và năm 1974.[1][2]

Tên khai sinh đầy đủ của bà là Anne-Marie Dagmar Ingrid, Vương nữ Đan Mạch (tiếng Đan Mạch: Anne-Marie Dagmar Ingrid prinsesse af Danmark), sinh ngày 30 tháng 8 năm 1946, là con gái út của Quốc vương Đan Mạch Frederik IX và Công chúa Ingrid của Thụy Điển. Cô là em gái út của Nữ vương Margrethe II hiện đang trị vì Đan Mạch và chị em họ của đương kim Quốc vương Carl XVI Gustaf của Thụy Điển.

Con cái[sửa | sửa mã nguồn]

Các con cháu của Konstantinos và Anne-Marie gồm có:

Tước hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

  • 9 tháng 10 năm 1946 – 20 tháng 4 năm 1947: Vương tôn nữ Anne-Marie của Đan Mạch Điện hạ
  • 20 tháng 4 năm 1947 – 18 tháng 9 năm 1964: Vương nữ Anne-Marie của Đan Mạch Điện hạ
  • 18 tháng 9 năm 1964 – 1 tháng 6 năm 1973: Vương hậu của Hellenes (Vương quốc Hy Lạp) Bệ hạ
  • 1 tháng 6 năm 1973 – nay: Vương hậu Anne-Marie của Hy Lạp Bệ hạ
    • tại Đan Mạch: Vương nữ Anne-Marie của Đan Mạch Điện hạ

Tước hiệu của bà là "Vương hậu của Hy Lạp" (Vương hậu của Hellenes) tuy nhiên hiện nay không được công nhận theo các điều khoản của Hiến pháp cộng hòa Hy Lạp.[3] Tuy nhiên, Tòa án Vương thất Đan Mạch, Thụy Điển, Bỉ và Tây Ban Nha vẫn chính thức công nhận và đề cập tới bà như Vương hậu của Hellenes.

Là con gái của Quốc vương Frederik IX của Đan Mạch, và là em gái của Nữ vương Margrethe II của Đan Mạch, Anne-Marie cũng là một thành viên trực tiếp của Vương thất Đan Mạch và cũng được biết đến như một vương nữ Đan Mạch.

Gia phả[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ "Kongen uden rige" (bằng tiếng Đan Mạch)”.
  2. ^ “Sự đồng ý có điều kiện, Quyền của Giáo chủ và Luật Kế vị của Đan Mạch”. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2022.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  3. ^ Article 4, Section 7 of the constitution states, "Titles of nobility or distinction are neither conferred upon nor recognized in Greek citizens." See also the full text.

Liên kết[sửa | sửa mã nguồn]

Anne-Marie của Đan Mạch
Nhánh thứ của House of Oldenburg
Sinh: 30 August, 1946
Tước hiệu Hoàng gia
Trống
Danh hiệu cuối cùng được tổ chức bởi
Friederike Luise của Hannover
Queen consort of the Hellenes
ngày 18 tháng 9 năm 1964 – ngày 1 tháng 6 năm 1973
Trống
Kế vị
Tiền nhiệm
Konstantin Johannsmann
Line of succession to the British throne
descended from Arthur, son of Victoria
Kế nhiệm
The Crown Prince of Greece