Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chanh vàng”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Sửa chính tả và cập nhật số liệu
Cập nhật chú thích, bổ sung thông tin
Dòng 12: Dòng 12:
| species = '''''C. limon'''''
| species = '''''C. limon'''''
|binomial = ''Citrus limon''
|binomial = ''Citrus limon''
|binomial_authority = ([[Carl von Linné|L.]]) [[Nicolaas Laurens Burman|Burm.f.]], 1768
|binomial_authority = ([[Carl von Linné|L.]]) [[Pehr Osbeck|Osbeck]], 1765
|synonyms_ref = <ref name=TPL>{{cite web |title=The Plant List:''Citrus limon'' (L.) Osbeck |url=http://www.theplantlist.org/tpl1.1/record/tro-28101295 |publisher=Royal Botanic Gardens Kew and Missouri Botanic Garden |accessdate=February 20, 2017 }}</ref>
|}}
|synonyms =
'''Chanh tây''' hay '''chanh vàng''', là tên gọi thông thường của loài có [[danh pháp hai phần]] '''''Citrus limon'''''. Loài này được ([[Carl von Linné]]) [[Nicolaas Laurens Burman]] cùng các cộng sự miêu tả khoa học đầu tiên năm 1768.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.theplantlist.org/tpl1.1/record/tro-28100570| tiêu đề=''Citrus limon''|ngày truy cập=ngày 12 tháng 6 năm 2013| tác giả 1=The Plant List | năm =2010}}</ref>
{{collapsible list|bullets = true
|''Citrus'' × ''aurantium'' subsp. ''bergamia'' <small>(Risso & Poit.) Engl.</small>
|''Citrus'' ''aurantium'' subsp. ''bergamia'' <small>(Risso) Wight & Arn.</small>
|''Citrus'' ''aurantium'' var. ''bergamia'' <small>(Risso) Brandis</small>
|''Citrus'' × ''aurantium'' var. ''mellarosa'' <small>(Risso) Engl.</small>
|''Citrus'' × ''bergamia'' <small>Risso & Poit.</small>
|''Citrus'' × ''bergamia'' subsp. ''mellarosa'' <small>(Risso) D.Rivera & al.</small>
|''Citrus'' × ''bergamota'' <small>Raf.</small>
|''Citrus'' × ''limodulcis'' <small>D.Rivera, Obón & F.Méndez</small>
|''Citrus'' × ''limonelloides'' <small>Hayata</small>
|''Citrus'' × ''limonia'' <small>Osbeck</small>
|''Citrus'' × ''limonia'' var. ''digitata'' <small>Risso</small>
|''Citrus'' × ''limonum'' <small>Risso</small>
|''Citrus'' ''medica'' var. ''limon'' <small>L.</small>
|''Citrus'' ''medica'' f. ''limon'' <small>(L.) M.Hiroe</small>
|''Citrus'' ''medica'' f. ''limon'' <small>(L.) Hiroë</small>
|''Citrus'' ''medica'' subsp. ''limonia'' <small>(Risso) Hook. f.</small>
|''Citrus'' × ''medica'' var. ''limonum'' <small>(Risso) Brandis</small>
|''Citrus'' × ''medica'' subsp. ''limonum'' <small>(Risso) Engl.</small>
|''Citrus'' ''medica'' var. ''limonum'' <small>(Risso) Brandis</small>
|''Citrus'' × ''mellarosa'' <small>Risso</small>
|''Citrus'' × ''meyeri'' <small>Yu.Tanaka</small>
|''Citrus'' × ''vulgaris'' <small>Ferrarius ex Mill.</small>
|''Limon''× ''vulgaris'' <small>Ferrarius ex Miller</small>
|}}}}
'''Chanh tây''' hay '''chanh vàng''', là tên gọi thông thường của loài có [[danh pháp hai phần]] '''''Citrus limon'''''. Loài này được ([[Carl von Linné]]) [[Pehr Osbeck]] cùng các cộng sự miêu tả khoa học đầu tiên năm 1765.<ref name=TPL/>


Đây là loài cây thường xanh bản địa của châu Á [[quả]] màu vàng có hình bầu dục. Nước ép, múi vỏ, đặc biệt là mùi thơm của nó được dùng làm thực phẩm. Nước chanh chứa khoảng 5% đến 6% [[axít citric]], làm cho chanh có vị chua. Vị chua đặc trưng của chanh làm nó một thành phần quan trọng trong thực phẩm.
Đây là loài cây bụi thường xanh bản địa của châu Á, chủ yếu là Nam Á. [[Quả]] cây màu vàng có hình bầu dục, hai núm đầu, nước chanh chứa khoảng 5% đến 6% [[axít citric]], làm cho chanh có vị chua (pH 2,2), chủ yếu nhờ nước chanh làm nó được sử dụng cho mục đích ẩm thực và phi ẩm thực trên toàn thế giới.<ref name="morton">{{cite web|year=1987|pages=160–168|title=Lemon in Fruits of Warm Climates|author=Julia F. Morton|url=http://www.hort.purdue.edu/newcrop/morton/lemon.html#Description|publisher=Purdue University}}</ref> Thịt quả, vỏ quả và lá cũng được sử dụng trong nhiều lĩnh vực (ẩm thực, thu tinh dầu,...).

Về mặt thực vật học, đây là loài lai giữa ''C. medica'' và ''C. aurantium''.<ref name="ashspublications">{{chú thích tạp chí|author = Gulsen O.|author1 = Roose M. L.|title= Lemons: Diversity and Relationships with Selected ''Citrus'' Genotypes as Measured with Nuclear Genome Markers|url = http://journal.ashspublications.org/cgi/reprint/126/3/309?maxtoshow=&hits=10&RESULTFORMAT=&fulltext=Lemons%3A+Diversity+and+Relationships+with+Selected+''Citrus''+Genotypes+as+Measur&searchid=1&FIRSTINDEX=0&sortspec=relevance&resourcetype=HWCIT|format = pdf|language = tiếng Anh|accessdate= 14 tháng 7 năm 2011|publisher = Journal of the American Society of Horticultural Science|editorial =|lloc =|volume = 126|year=2001|page = 309-317|issn =|ref = }}</ref> Mặc dù các tác giả khác cho rằng chanh tây là kết quả lai giữa ''[[Thanh yên (chi Cam chanh)|Citrus medica]]'' và ''[[Chanh ta|Citrus aurantifolia]]''.<ref name="gov.au">{{Chú thích web|tiêu đề = A classification for edible Citrus (Rutaceae)|nom = D.J.|cognom = Mabberley|url =http://www.rbgsyd.nsw.gov.au/__data/assets/pdf_file/0019/73216/Tel7Mab167.pdf|ngày = 22 maig 1997|định dạng = pdf|ngôn ngữ = anglès|consulta = 14 juny 2011}}</ref>


==Lịch sử==
==Lịch sử==
[[Tập tin:Lemon-Whole-Split.jpg|nhỏ|303x303px|Chanh tây nguyên quả và được cắt đôi theo chiều ngang]]
[[Tập tin:Lemon-Whole-Split.jpg|nhỏ|303x303px|Chanh tây nguyên quả và được cắt đôi theo chiều ngang]]
Nguồn gốc cây chanh tây vẫn là điều bí ẩn, mặc dù nó phát triển đầu tiên ở nam Ấn Độ, bắc Myanma và [[Trung Quốc]].<ref name="Lemonade">{{Chú thích web|tác giả 1=Wright, A. Clifford|url=http://www.cliffordawright.com/history/lemonade.html|tiêu đề=History of Lemonade|nhà xuất bản=CliffordAWright.com}}</ref><ref name="lemon">{{Chú thích web|url=http://www.limmi.it/en/encyclopaedia/history/origins-and-history/78-le-origini|tiêu đề=The origins|nhà xuất bản=limmi.it}}</ref> Một nghiên cứu nguồn gốc gen của chanh tây cho thấy rằng nó là loài lai giữa [[Citrus × aurantium]] và [[Thanh yên (chi Cam chanh)|Citrus limonimedica]].<ref>{{chú thích tạp chí|author1=Gulsen, O.|author2=M. L. Roose|year=2001|title=Lemons: Diversity and Relationships with Selected ''Citrus'' Genotypes as Measured with Nuclear Genome Markers|journal=Journal of the American Society of Horticultural Science|volume=126|pages=309–317}}</ref>
Nguồn gốc cây chanh tây vẫn là điều bí ẩn, mặc dù nó phát triển đầu tiên ở đông bắc [[Ấn Độ]], bắc [[Myanmar]] và [[Trung Quốc]].<ref name="Lemonade">{{Chú thích web|tác giả 1=Wright, A. Clifford| url= http://www.cliffordawright.com/caw/food/entries/display.php/topic_id/17/id/95/|tiêu đề=History of Lemonade|website=cliffordawright.com/}}</ref><ref name="morton">{{cite web|year=1987|pages=160–168|title=Lemon in Fruits of Warm Climates|author=Julia F. Morton|url=http://www.hort.purdue.edu/newcrop/morton/lemon.html#Description|publisher=Purdue University}}</ref> Về mặt nguồn gốc [[gen]], đây là loài lai giữa ''[[Thanh yên (chi Cam chanh)|C. medica]]'' và ''[[Cam chua|C. aurantium]]''.<ref name="ashspublications">{{chú thích tạp chí|last1 = Gulsen|first1= O.|last2 = Roose|first2= M. L.|title= Lemons: Diversity and Relationships with Selected ''Citrus'' Genotypes as Measured with Nuclear Genome Markers|url = https://journals.ashs.org/jashs/view/journals/jashs/126/3/article-p309.xml|language = en|accessdate= 2020-03-20|publisher = Journal of the American Society of Horticultural Science|editorial =|volume = 126|issue=3|year=2001|page = 309-317|issn =|doi = 10.21273/JASHS.126.3.309}}</ref><ref>{{chú thích web| url= https://www.sciencedaily.com/releases/2011/01/110118101600.htm|title= Genetic origin of cultivated citrus determined: Researchers find evidence of origins of orange, lime, lemon, grapefruit, other citrus species|date=2011-01-26|website=Science Daily|language=en|accessdate =2020-03-20}}</ref> Mặc dù có tác giả khác cho rằng chanh tây là kết quả lai giữa ''[[Thanh yên (chi Cam chanh)|Citrus medica]]'' và ''[[Chanh ta|Citrus aurantifolia]]''.<ref name="Mabberley">{{chú thích tạp chí|last1 = Mabberley|first1= D.J.|title= A classification for edible Citrus (Rutaceae)|url = https://www.semanticscholar.org/paper/A-classification-for-edible-Citrus-(Rutaceae)-Mabberley/b4c639c322765afb2d03a9a7f3f5fd1f3ac1c250|language = en|accessdate= 2020-03-20|publisher = TELOPEA|editorial =|volume = 7|issue=2|year=1997|page = 167-172|issn =|doi =10.7751/telopea19971007}}</ref>


Chanh tây du nhập vào [[châu Âu]] ở gần miền Nam [[Ý]] vào khoảng thế kỷ một trong thời [[La Mã cổ đại]]. Tuy nhiên, nó không được trồng rộng rãi. Sau đó, nó được du nhập vào [[Iran|Ba Tư]] và tiếp sau là [[Iraq]] và [[Ai Cập]] khoảng năm 700. Loài chanh này được ghi nhận trong văn liệu đầu tiên vào thế kỷ 10 trong một bài luận về nông nghiệp và được dùng làm cây cảnh trong các khu vườn hồi giáo.<ref name="Lemonade" /><ref name="lemon" /> Nó được phân phối rộng rãi khắp thế giới Ả Rập và vùng Địa Trung Hải vào khoảng năm 1000 và 1150.
Chanh tây du nhập vào [[châu Âu]] ở gần miền Nam [[Ý]] vào khoảng thế kỷ một trong thời [[La Mã cổ đại]].<ref name="morton"/> Tuy nhiên, nó không được trồng rộng rãi. Sau đó, nó được du nhập vào [[Iran|Ba Tư]] và tiếp sau là [[Iraq]] và [[Ai Cập]] khoảng năm 700 [[Công nguyên]].<ref name="morton"/> Loài chanh này được ghi nhận trong văn liệu đầu tiên vào thế kỷ 10 trong một bài luận về nông nghiệp và được dùng làm cây cảnh trong các khu vườn hồi giáo.<ref name="Lemonade" /><ref name="morton"/> Nó được phân phối rộng rãi khắp thế giới Ả Rập và vùng Địa Trung Hải vào khoảng năm 1000 và 1150.<ref name="morton"/>


Việc trồng trọt ổn định ở châu Âu đã bắt đầu ở [[Genova|Genoa]] vào giữ thế kỷ 15.<ref name="lemon"/> Sau đó, nó được du nhập vào châu Mỹ vào năm 1493 khi [[Cristoforo Colombo|Christopher Columbus]] mang hạt chanh đến [[Hispaniola]] trên chuyến hành trình của ông. Người Tây Ban Nha chinh phục Tân Thế giới đã giúp phát tán hạt chanh. Nó được sử dụng chủ yếu để làm cây cảnh và cho y học.<ref name="lemon"/> Trong thế kỷ 18 và 19, chanh được trồng tăng mạnh ở [[Florida]] và [[California]].<ref>{{Chú thích web|năm=1987|các trang=160–168|tiêu đề=Fruits of warm climates|tác giả 1=Julia F. Morton|url=http://www.hort.purdue.edu/newcrop/morton/lemon.html#Description|nhà xuất bản=Purdue University}}</ref>
Việc trồng trọt loài cây này ổn định ở châu Âu đã bắt đầu ở [[Genova]] vào giữ thế kỷ 15. Sau đó, nó được du nhập vào châu Mỹ vào năm 1493 khi [[Cristoforo Colombo|Christopher Columbus]] mang hạt chanh đến [[Hispaniola]] trên chuyến hành trình của ông. Người Tây Ban Nha chinh phục Tân Thế giới đã giúp phát tán hạt chanh. Nó được sử dụng chủ yếu để làm cây cảnh và cho y học.<ref name="morton"/> Trong thế kỷ 18 và 19, chanh được trồng tăng mạnh ở [[Florida]] và [[California]].<ref name="morton"/>


Năm 1747, các thí nghiệm của [[James Lind (nhà vật lý)|James Lind]] trên các thủy thủ bị [[bệnh scobat]] liên quan đến việc thêm [[vitamin C]], cho thấy sự cải thiện đáng kể khi thêm vào khẩu phần ăn của họ bằng nước chanh.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.kcl.ac.uk/depsta/iss/library/speccoll/exhibitions/skilsail/scurv.html|tiêu đề=Case 3: Naval Medicine: The Fight Against Scurvy|nhà xuất bản=King's College at London}}</ref><ref>{{chú thích sách|author=James Lind|title=A treatise on the scurvy. Second edition.|place=London|publisher=A. Millar|year=1757}}</ref>
Năm 1747, các thí nghiệm của [[James Lind]] trên các thủy thủ bị bệnh [[scorbut]] liên quan đến việc thêm [[vitamin C]], cho thấy sự cải thiện đáng kể khi thêm nước chanh vào khẩu phần ăn của họ.<ref>{{Chú thích web|author= André B. Sobocinski|date=|url=https://navymedicine.navylive.dodlive.mil/archives/13070|tiêu đề=The Navy’s Fight against Scurvy|website=navymedicine.navylive.dodlive.mil|language = en|accessdate= 2020-03-20}}</ref><ref>{{chú thích sách|author=James Lind|title=A treatise on the scurvy. Second edition.|place=London|publisher=A. Millar|year=1757}}</ref>


Nguồn gốc của từ ''chanh'' (lemon) có thể đến từ Trung Đông.<ref name="morton"/> Từ này rút ra từ tiếng Pháp cổ ''limon'', sau đó là tiếng Ý ''limone'', từ tiếng Ả Rập ''laymūn'' hoặc ''līmūn'', và từ tiếng Ba Tư ''līmūn'', một thuật ngữ chung cho trái cây họ cam quýt, cùng nguồn gốc từ tiếng Phạn ''nimbū'' (có nghĩa là [[chanh]]).<ref>{{cite web|url=http://www.etymonline.com/index.php?term=lemon|title=Online Etymology Dictionary|author=Douglas Harper}}</ref>
== Danh pháp đồng nghĩa ==
* ''Citrus limonum'' [[Risso]]
* ''Citrus medica'' subsp. ''limonum'' (Risso) [[Robert Wight|Wight]] & [[Arn]].
* ''Citrus medica'' var. ''limonum'' (Risso) [[Lilja]]
* ''Citrus medica'' var. ''limon'' [[Carl von Linné|L.]]


==Các giống khác==
==Các giống khác==
Dòng 58: Dòng 78:
==Sản xuất==
==Sản xuất==
[[Tập tin:2012lemon and lime.png|Xuất khẩu chanh tây và chanh nói chung trên thế giới năm 2012|nhỏ|phải|250px]]
[[Tập tin:2012lemon and lime.png|Xuất khẩu chanh tây và chanh nói chung trên thế giới năm 2012|nhỏ|phải|250px]]
[[Tập tin:Bees-really-like-pollinating-my-myer-lemon-tree.jpg|nhỏ|300px|Ong trên hoa chanh Meyer]]
{| class="wikitable" style="float:right; width:290px; margin:10px"
{| class="wikitable" style="float:right; width:290px; margin:10px"
|-
|-
Dòng 86: Dòng 107:
Năm 2018, sản lượng chanh thế giới (kết hợp với chanh nói chung để báo cáo) là 19,4 triệu tấn.<ref name="faostat18">{{cite web|url=http://www.fao.org/faostat/en/#data/QC|publisher=Food and Agriculture Organization of the United Nations, Statistics Division (FAOSTAT)|title=World production of lemons and limes in 2018; Crops/Regions/World/Production Quantity from pick lists|date=2019|accessdate=19 February 2020}}</ref> Các nhà sản xuất hàng đầu - Ấn Độ, Mexico, Trung Quốc, Argentina, Brazil và Thổ Nhĩ Kỳ - cùng chiếm 65% sản lượng toàn cầu (bảng).<ref name="faostat18"/>
Năm 2018, sản lượng chanh thế giới (kết hợp với chanh nói chung để báo cáo) là 19,4 triệu tấn.<ref name="faostat18">{{cite web|url=http://www.fao.org/faostat/en/#data/QC|publisher=Food and Agriculture Organization of the United Nations, Statistics Division (FAOSTAT)|title=World production of lemons and limes in 2018; Crops/Regions/World/Production Quantity from pick lists|date=2019|accessdate=19 February 2020}}</ref> Các nhà sản xuất hàng đầu - Ấn Độ, Mexico, Trung Quốc, Argentina, Brazil và Thổ Nhĩ Kỳ - cùng chiếm 65% sản lượng toàn cầu (bảng).<ref name="faostat18"/>


==Dinh dưỡng và hợp chất tự nhiên==
==Giá trị dinh dưỡng==
Chanh là một nguồn vitamin C phong phú, cung cấp 64% lượng vitamin C khuyến cáo hàng ngày với lượng tham chiếu 100 g (bảng). Các chất dinh dưỡng thiết yếu khác có hàm lượng thấp.
Tính trung bình trong khoảng 3 muỗng canh (50 mL) nước chanh. Chanh để lâu không được giữ lạnh sẽ dễ bị [[nấm mốc]].

[[Tập tin:Bees-really-like-pollinating-my-myer-lemon-tree.jpg|nhỏ|300px|Ong trên hoa chanh Meyer]]
Chanh chứa nhiều [[hóa chất thực vật]], bao gồm [[polyphenol]], [[terpen]] và [[tannin]].<ref>{{cite journal|journal=Org Med Chem Lett|year=2014|volume=4|page=5|doi=10.1186/2191-2858-4-5|title=Phytochemical analysis and radical scavenging profile of juices of ''Citrus sinensis'', ''Citrus anrantifolia'', and ''Citrus limonum''|authors=Rauf A, Uddin G, Ali J|pmid=25024932|pmc=4091952}}</ref> Nước chanh tây chứa nhiều axit citric hơn một chút so với nước chanh nói chung (khoảng 47 g/l), gần gấp đôi axit citric của nước bưởi và khoảng năm lần lượng axit citric có trong nước cam.<ref>{{cite journal |vauthors=Penniston KL, Nakada SY, Holmes RP, Assimos DG | title=Quantitative Assessment of Citric Acid in Lemon Juice, Lime Juice, and Commercially-Available Fruit Juice Products | journal=Journal of Endourology | volume=22 | issue=3 | year=2008 |url=http://www.liebertonline.com/doi/pdfplus/10.1089/end.2007.0304 | format = PDF | pmid=18290732 | pages = 567–570 | doi = 10.1089/end.2007.0304 | pmc=2637791}}</ref>
{|
{|
|{{nutritionalvalue
|{{nutritionalvalue
| name=Chanh, không vỏ
| name=Chanh, còn sống, không vỏ
| kJ=121
| kJ=121
| protein=1.10 g
| protein=1.10 g

Phiên bản lúc 14:45, ngày 20 tháng 3 năm 2020

Chanh vàng
Cây chanh tây với trái và hoa
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Sapindales
Họ (familia)Rutaceae
Chi (genus)Citrus
Loài (species)C. limon
Danh pháp hai phần
Citrus limon
(L.) Osbeck, 1765
Danh pháp đồng nghĩa[1]
Danh sách
  • Citrus × aurantium subsp. bergamia (Risso & Poit.) Engl.
  • Citrus aurantium subsp. bergamia (Risso) Wight & Arn.
  • Citrus aurantium var. bergamia (Risso) Brandis
  • Citrus × aurantium var. mellarosa (Risso) Engl.
  • Citrus × bergamia Risso & Poit.
  • Citrus × bergamia subsp. mellarosa (Risso) D.Rivera & al.
  • Citrus × bergamota Raf.
  • Citrus × limodulcis D.Rivera, Obón & F.Méndez
  • Citrus × limonelloides Hayata
  • Citrus × limonia Osbeck
  • Citrus × limonia var. digitata Risso
  • Citrus × limonum Risso
  • Citrus medica var. limon L.
  • Citrus medica f. limon (L.) M.Hiroe
  • Citrus medica f. limon (L.) Hiroë
  • Citrus medica subsp. limonia (Risso) Hook. f.
  • Citrus × medica var. limonum (Risso) Brandis
  • Citrus × medica subsp. limonum (Risso) Engl.
  • Citrus medica var. limonum (Risso) Brandis
  • Citrus × mellarosa Risso
  • Citrus × meyeri Yu.Tanaka
  • Citrus × vulgaris Ferrarius ex Mill.
  • Limon× vulgaris Ferrarius ex Miller

Chanh tây hay chanh vàng, là tên gọi thông thường của loài có danh pháp hai phần Citrus limon. Loài này được (Carl von Linné) Pehr Osbeck cùng các cộng sự miêu tả khoa học đầu tiên năm 1765.[1]

Đây là loài cây bụi thường xanh bản địa của châu Á, chủ yếu là Nam Á. Quả cây màu vàng có hình bầu dục, có hai núm ở đầu, nước chanh chứa khoảng 5% đến 6% axít citric, làm cho chanh có vị chua (pH ≈ 2,2), chủ yếu nhờ nước chanh làm nó được sử dụng cho mục đích ẩm thực và phi ẩm thực trên toàn thế giới.[2] Thịt quả, vỏ quả và lá cũng được sử dụng trong nhiều lĩnh vực (ẩm thực, thu tinh dầu,...).

Lịch sử

Chanh tây nguyên quả và được cắt đôi theo chiều ngang

Nguồn gốc cây chanh tây vẫn là điều bí ẩn, mặc dù nó phát triển đầu tiên ở đông bắc Ấn Độ, bắc MyanmarTrung Quốc.[3][2] Về mặt nguồn gốc gen, đây là loài lai giữa C. medicaC. aurantium.[4][5] Mặc dù có tác giả khác cho rằng chanh tây là kết quả lai giữa Citrus medicaCitrus aurantifolia.[6]

Chanh tây du nhập vào châu Âu ở gần miền Nam Ý vào khoảng thế kỷ một trong thời La Mã cổ đại.[2] Tuy nhiên, nó không được trồng rộng rãi. Sau đó, nó được du nhập vào Ba Tư và tiếp sau là IraqAi Cập khoảng năm 700 Công nguyên.[2] Loài chanh này được ghi nhận trong văn liệu đầu tiên vào thế kỷ 10 trong một bài luận về nông nghiệp và được dùng làm cây cảnh trong các khu vườn hồi giáo.[3][2] Nó được phân phối rộng rãi khắp thế giới Ả Rập và vùng Địa Trung Hải vào khoảng năm 1000 và 1150.[2]

Việc trồng trọt loài cây này ổn định ở châu Âu đã bắt đầu ở Genova vào giữ thế kỷ 15. Sau đó, nó được du nhập vào châu Mỹ vào năm 1493 khi Christopher Columbus mang hạt chanh đến Hispaniola trên chuyến hành trình của ông. Người Tây Ban Nha chinh phục Tân Thế giới đã giúp phát tán hạt chanh. Nó được sử dụng chủ yếu để làm cây cảnh và cho y học.[2] Trong thế kỷ 18 và 19, chanh được trồng tăng mạnh ở FloridaCalifornia.[2]

Năm 1747, các thí nghiệm của James Lind trên các thủy thủ bị bệnh scorbut liên quan đến việc thêm vitamin C, cho thấy sự cải thiện đáng kể khi thêm nước chanh vào khẩu phần ăn của họ.[7][8]

Nguồn gốc của từ chanh (lemon) có thể đến từ Trung Đông.[2] Từ này rút ra từ tiếng Pháp cổ limon, sau đó là tiếng Ý limone, từ tiếng Ả Rập laymūn hoặc līmūn, và từ tiếng Ba Tư līmūn, một thuật ngữ chung cho trái cây họ cam quýt, cùng nguồn gốc từ tiếng Phạn nimbū (có nghĩa là chanh).[9]

Các giống khác

Tranh vẽ mô tả hình thái Chanh tây của Franz Eugen Köhler (1897).
  • Bonnie Brae thuôn dài, trơn, vỏ mỏng và không hạt;[10] chủ yếu ở San Diego, Hoa Kỳ.[11]
  • Bush lemon tree là loại mọc dại ở vùng cận nhiệt đới của Úc. Nó rất cứng và có vỏ dày, hương chanh thực sự; vị rất tốt cho nấu ăn. Nó cao khoảng 4m ở những nơi có nắng.
  • Eureka phát triển quanh năm và rất phổ biến. Đây là loại chanh thường gặp ở siêu thị.[12]
  • Femminello St. Teresa, hoặc Sorrento[13] là cây bản địa của Ý. Hương vị của loại này rất mạnh trong các dầu chanh. Nó được sử dụng ở rất nhiều dạng khác nhau để làm limoncello.
  • C. jhambiri (tên tiếng Anh: Jhambiri), có vỏ xù xì, bên ngoài màu vàng và vị rất chua. Nó được sử dụng rộng rãi ở dạng cây ghép ở Nam Á.
  • Lisbon là loại chanh có chất lượng tốt hơn với hàm lượng axit cao và nhiều nước, nó rất giống Eureka.
  • Chanh Meyer là một loại có đặc điểm giống giữa chanh và có thể là cam, và được đặt theo tên của Frank N. Meyer, người đã phát hiện ra nó năm 1908.
  • Ponderosa lemon có vỏ mỏng và lớn. Nó có thể là một loại lai.
  • Variegated Pink là một dạng khác của Eureka hoặc Lisbon.
  • Verna là một loại của Tây Ban Nha không rõ xuất xứ.
  • Yen Ben được trồng ở miền Australasia.[14]

Độc tính

Chanh có độc tính nhẹ. Tuy nhiên, giống như tất cả các loài trong chi Citrus, nó chứa tinh dầu và các chất kích thích có thể gây ra các phản ứng da phototoxic (mụn mủ, viêm da) ở những người tiếp xúc với liều lượng cao của các tia cực tím. Nó cũng có thể gây ra một số dị ứng do quá mẫn cảm với chanh.

Loài gây bệnh cho cây

Loài Aspidiotus nerii là loài gây hại chính, chúng tấn công trái từ khi nó còn nhỏ đến lúc trưởng thành. Loài gây hại đáng chú ý khác là Aonidiella aurantii.

Sản xuất

Xuất khẩu chanh tây và chanh nói chung trên thế giới năm 2012
Ong trên hoa chanh Meyer
Sản lượng chanh tây (và chanh nói chung), 2018

(đơn vị: triệu tấn)

Quốc gia
2018
 Ấn Độ
3.1
 México
2.5
 Trung Quốc
2.5
 Argentina
2.0
 Brasil
1.5
 Thổ Nhĩ Kỳ
1.1
Toàn cầu
19.4

Năm 2018, sản lượng chanh thế giới (kết hợp với chanh nói chung để báo cáo) là 19,4 triệu tấn.[15] Các nhà sản xuất hàng đầu - Ấn Độ, Mexico, Trung Quốc, Argentina, Brazil và Thổ Nhĩ Kỳ - cùng chiếm 65% sản lượng toàn cầu (bảng).[15]

Dinh dưỡng và hợp chất tự nhiên

Chanh là một nguồn vitamin C phong phú, cung cấp 64% lượng vitamin C khuyến cáo hàng ngày với lượng tham chiếu 100 g (bảng). Các chất dinh dưỡng thiết yếu khác có hàm lượng thấp.

Chanh chứa nhiều hóa chất thực vật, bao gồm polyphenol, terpentannin.[16] Nước chanh tây chứa nhiều axit citric hơn một chút so với nước chanh nói chung (khoảng 47 g/l), gần gấp đôi axit citric của nước bưởi và khoảng năm lần lượng axit citric có trong nước cam.[17]

Chanh, còn sống, không vỏ
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz)
Năng lượng121 kJ (29 kcal)
9.32 g
Đường2.50 g
Chất xơ2.8 g
0.30 g
1.10 g
VitaminLượng
%DV
Thiamine (B1)
3%
0.040 mg
Riboflavin (B2)
2%
0.020 mg
Niacin (B3)
1%
0.100 mg
Acid pantothenic (B5)
4%
0.190 mg
Vitamin B6
5%
0.080 mg
Folate (B9)
3%
11 μg
Vitamin C
59%
53.0 mg
Chất khoángLượng
%DV
Calci
2%
26 mg
Sắt
3%
0.60 mg
Magnesi
2%
8 mg
Phosphor
1%
16 mg
Kali
5%
138 mg
Kẽm
1%
0.06 mg
Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trên khuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành,[18] ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từ Học viện Quốc gia.[19]

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ a b “The Plant List:Citrus limon (L.) Osbeck”. Royal Botanic Gardens Kew and Missouri Botanic Garden. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2017.
  2. ^ a b c d e f g h i Julia F. Morton (1987). “Lemon in Fruits of Warm Climates”. Purdue University. tr. 160–168.
  3. ^ a b Wright, A. Clifford. “History of Lemonade”. cliffordawright.com/.
  4. ^ Gulsen, O.; Roose, M. L. (2001). “Lemons: Diversity and Relationships with Selected Citrus Genotypes as Measured with Nuclear Genome Markers” (bằng tiếng Anh). 126 (3). Journal of the American Society of Horticultural Science: 309-317. doi:10.21273/JASHS.126.3.309. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020. Chú thích có tham số trống không rõ: |editorial= (trợ giúp); Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  5. ^ “Genetic origin of cultivated citrus determined: Researchers find evidence of origins of orange, lime, lemon, grapefruit, other citrus species”. Science Daily (bằng tiếng Anh). 26 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020.
  6. ^ Mabberley, D.J. (1997). “A classification for edible Citrus (Rutaceae)” (bằng tiếng Anh). 7 (2). TELOPEA: 167-172. doi:10.7751/telopea19971007. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020. Chú thích có tham số trống không rõ: |editorial= (trợ giúp); Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  7. ^ André B. Sobocinski. “The Navy's Fight against Scurvy”. navymedicine.navylive.dodlive.mil (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020.
  8. ^ James Lind (1757). A treatise on the scurvy. Second edition. London: A. Millar.
  9. ^ Douglas Harper. “Online Etymology Dictionary”.
  10. ^ Spalding, William A. (1885). The orange: its culture in California: With a brief discussion of the lemon, lime, and other citrus fruit. With an appendix on insects injurious to citrus trees, and how to combat them. Riverside, California: Press and Horticulturist Steam Print. tr. 88. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2012. Chú thích có tham số trống không rõ: |coauthors= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |pages=|page= (trợ giúp)
  11. ^ Carque, Otto (26 tháng 5 năm 2006). Rational Diet: An Advanced Treatise on the Food Question. Los Angeles, California: Kessinger Publishing. tr. 195. ISBN 978-1-4286-4244-7. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2012. Chú thích có tham số trống không rõ: |coauthors= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |pages=|page= (trợ giúp)
  12. ^ “Complete List of Four Winds Dwarf Citrus Varieties”. Fourwindsgrowers.com. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2010.
  13. ^ “Taste of a thousand lemons”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2011.
  14. ^ “New Zealand Citrus”. ceventura.ucdavis.edu. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2010.
  15. ^ a b “World production of lemons and limes in 2018; Crops/Regions/World/Production Quantity from pick lists”. Food and Agriculture Organization of the United Nations, Statistics Division (FAOSTAT). 2019. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2020.
  16. ^ Rauf A, Uddin G, Ali J (2014). “Phytochemical analysis and radical scavenging profile of juices of Citrus sinensis, Citrus anrantifolia, and Citrus limonum. Org Med Chem Lett. 4: 5. doi:10.1186/2191-2858-4-5. PMC 4091952. PMID 25024932.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  17. ^ Penniston KL, Nakada SY, Holmes RP, Assimos DG (2008). “Quantitative Assessment of Citric Acid in Lemon Juice, Lime Juice, and Commercially-Available Fruit Juice Products” (PDF). Journal of Endourology. 22 (3): 567–570. doi:10.1089/end.2007.0304. PMC 2637791. PMID 18290732.
  18. ^ United States Food and Drug Administration (2024). “Daily Value on the Nutrition and Supplement Facts Labels”. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2024.
  19. ^ National Academies of Sciences, Engineering, and Medicine; Health and Medicine Division; Food and Nutrition Board; Committee to Review the Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium (2019). Oria, Maria; Harrison, Meghan; Stallings, Virginia A. (biên tập). Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium. The National Academies Collection: Reports funded by National Institutes of Health. Washington (DC): National Academies Press (US). ISBN 978-0-309-48834-1. PMID 30844154.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

Liên kết ngoài