Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sâm”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 87: Dòng 87:


=== Đồ ăn hoặc đồ uống ===
=== Đồ ăn hoặc đồ uống ===
Rễ thường có sẵn ở dạng khô, nguyên củ hoặc thái lát. Lá nhân sâm, mặc dù không được đánh giá cao nhưng đôi khi cũng được sử dụng. [27]
Rễ thường có sẵn ở dạng khô, nguyên củ hoặc thái lát. Lá nhân sâm, mặc dù không được đánh giá cao nhưng đôi khi cũng được sử dụng.<ref>{{Cite journal|last1=Wang|first1=Hongwei|last2=Peng|first2=Dacheng|last3=Xie|first3=Jingtian|date=2009-10-22|title=Ginseng leaf-stem: bioactive constituents and pharmacological functions|journal=Chinese Medicine|volume=4|pages=20|doi=10.1186/1749-8546-4-20|issn=1749-8546|pmc=2770043|pmid=19849852}}</ref>


Trong [[ẩm thực Triều Tiên]], nhân sâm được sử dụng trong nhiều loại [[banchan]] (món ăn kèm) và [[guk]] (súp), cũng như [[Trà Triều Tiên|trà]] và [[Đồ uống có cồn ở Triều Tiên|đồ uống có cồn]]. [28] [[Trà]] và [[rượu]] ngâm nhân sâm được gọi là ''[[insam cha]]'' (nghĩa đen là "trà nhân sâm") và ''[[insam-ju]]'' ("rượu nhân sâm").
Trong [[ẩm thực Triều Tiên]], nhân sâm được sử dụng trong nhiều loại [[banchan]] (món ăn kèm) và [[guk]] (súp), cũng như [[Trà Triều Tiên|trà]] và [[Đồ uống có cồn ở Triều Tiên|đồ uống có cồn]].<ref name=":2">{{Cite journal|last1=Oktay|first1=Serdar|last2=Ekinci|first2=Erhun Kemal|date=2019-07-17|title=Medicinal food understanding in Korean gastronomic culture|journal=Journal of Ethnic Foods|volume=6|issue=1|pages=4|doi=10.1186/s42779-019-0003-9|issn=2352-6181|doi-access=free}}</ref> [[Trà]] và [[rượu]] ngâm nhân sâm được gọi là ''[[insam cha]]'' (nghĩa đen là "trà nhân sâm") và ''[[insam-ju]]'' ("rượu nhân sâm").


=== Chế phẩm bổ sung ===
=== Chế phẩm bổ sung ===

Phiên bản lúc 09:13, ngày 13 tháng 10 năm 2020

Những lọ nhân sâm bày bán ở Seoul, 2003

Sâm là tên gọi khái quát chỉ một số loại cây thân thảocủrễ được sử dụng làm thuốc từ rất lâu đời tại nhiều nước châu Á, thuộc nhiều chi họ khác nhau nhưng chủ yếu là các loại thuộc chi Sâm. Rất nhiều loại củ sâm có hình dáng hao hao giống hình người, đặc biệt là nhân sâm, do đó một số vị thuốc khác không thuộc chi, họ sâm nhưng có hình dáng củ tương tự cũng thường được gọi là sâm. Thêm vào đó, sâm là một vị thuốc bổ nên nhiều vị thuốc khác có tác dụng bổ cũng được gọi là sâm hoặc gắn với chữ sâm (kể cả một số loại động vật như con hải sâm hay sâm đất).

Lịch sử

Một trong những văn bản viết đầu tiên đề cập đến việc sử dụng nhân sâm như một loại dược thảo là Dược điển Thần Nông, được viết ở Trung Quốc vào năm 196 SCN. Trong Bản thảo cương mục năm 1596 của mình, Lý Thời Trân đã mô tả nhân sâm như một loại "thuốc bổ cao cấp". Tuy nhiên, loại thảo mộc này không được sử dụng như một loại thuốc "chữa bách bệnh" mà chỉ là một loại thuốc bổ cho những bệnh nhân mắc bệnh mãn tính và những người đang dưỡng bệnh.[1]

Việc kiểm soát các cánh đồng nhân sâm ở Trung Quốc và Hàn Quốc đã được xem xét một cách nghiêm túc trong thế kỷ XVI.[2]

Phân loại

Có rất nhiều loại sâm, để phân biệt thường người ta gọi thêm tên địa phương hoặc màu sắc vào tên gọi:

Thế giới

  • Nhân sâm (Panax ginseng/Asian ginseng họ Araliaceae): được mô tả sớm nhất và được ứng dụng phổ biến nhất. Theo lịch sử y học cổ truyền của Trung Quốc từ 3000 năm trước Công nguyên, nhân sâm đã được nói đến như là một thần dược trong "Thần nông bản thảo" của vua Thần Nông.
  • Đảng sâm (Codonopsis spp. họ Campanulaceae): mọc hoang và được gieo trồng ở Thượng Đảng.
  • Huyền sâm (Scrophularia họ Scrophulariaceae): có màu đen.
  • Đan sâm (Salvia miltiorrhiza họ Lamiaceae): có màu đỏ.
  • Bố chính sâm (Hibicus sagittifolius họ Malvaceae): mọc hoang và được sản xuất ở Bố Trạch.
  • Sa sâm (Launaea pinnatifida họ Asteraceae/Adenophora spp. họ Campanulaceae): loại sâm này thường mọc ở vùng đất pha cát.
  • Thổ nhân sâm (Talinum spp. họ Portulacaceae)
  • Nam sâm (Schefflera octophylla họ Araliaceae)
  • Nam sâm (Boerhaavia spp. họ Nyctaginaceae).
  • Bàn long sâm (Spiranthes sinensis họ Orchidaceae).
  • Điền thất nhân sâm (sâm tam thất, Panax pseudoginseng họ Araliaceae)
  • Sâm Ấn Độ (Withania Somnifera họ họ Solanaceae)
  • Sâm Nhật Bản (Panax japonicus họ Araliaceae) dùng để thay thế khi không có nhân sâm, có tác dụng bổ tỳ–vị.
  • Sâm Hoa Kỳ (Panax quinquefolius): còn gọi là sâm Bắc Mỹ. Năm 1984, nhà nghiên cứu Albert LeungMỹ đã phân biệt hiệu năng giữa sâm Hoa Kỳ và nhân sâm như sau: "sâm Hoa Kỳ được coi là có tính mát, tính hàn, gần như đối nghịch với nhân sâm có tính ấm hay nhiệt". Dùng sâm Hoa Kỳ vào mùa hè nhằm giải nhiệt, hạ hỏa.
  • Sâm Tây Bá Lợi Á (Eleutherococcus senticosus họ Araliaceae) còn gọi là sâm Siberi, sâm Liên Xô.[cần dẫn nguồn]

Việt Nam

Một loại sâm khô để ngâm thuốc

Có nhiều dược thảo có tên sâm được sử dụng từ rất lâu đời ở Việt Nam, nhưng với nhiều công dụng khác nhau như:

  • Bố chính sâm: (Hibiscus sagittifolius var. quinquelobus họ Malvaceae) thường thấy mọc ở Quảng Bình, Phú Yên. Hải Thượng Lãn Ông dùng phối hợp với thuốc khác để trị ho, sốt, gầy yếu. Hiện nay dùng làm thuốc bổ khí, thông tiểu tiện, hạ sốt.
  • Sâm cau: (Curculigo orchiodes họ Hypoxidaceae) mọc nhiều dưới tán rừng xanh Lạng Sơn, Hòa Bình đến Đồng Nai. Có tác dụng bổ thận, tráng dương, dùng để chữa nam giới tinh lạnh, liệt dương, phụ nữ bạch đới, người già tiểu són.
  • Sâm đại hành: (Eleutherine subaphylla họ Iridaceae) mọc hoang ở khắp nơi tại Việt Nam, thường được dùng để trị ho, đinh nhọt, lở ngứa ngoài da, chốc đầu, tổ đĩa.
  • Sâm hoàn dương: (?) mọc nhiều ở vùng núi cao nguyên Việt Nam, dùng để trị viêm phế quản phổi, mụn nhọt, ho, tắc tia sữa.
  • Sâm mây: (?) mọc nhiều ở Bắc Việt Nam, Bình Thuận, Đồng Nai. Người dân thường sử dụng làm thuốc bổ.
  • Sâm Ngọc Linh: (Panax vietnamensis họ Araliaceae), còn gọi là sâm Việt Nam, sâm Khu Năm, sâm trúc (Panax Vietnamensis Araliaceae) mọc tập trung tập trung ở các huyện miền núi Ngọc Linh thuộc KontumQuảng Nam ở độ cao 1500 đến 2100m, cây mọc dày thành đám dưới tán rừng dọc theo các suối ẩm trên đất nhiều mùn.[cần dẫn nguồn]
  • Sâm nam (Dipsacus japonicus họ Dipsacaceae).

Sâm hoang dã và sâm trồng

Nhân sâm hoang dã

Nhân sâm hoang dã (Tiếng Hàn산삼; Hanja山蔘; Romajasansam; dịch nguyên văn: "mountain ginseng") mọc tự nhiên trên núi và được hái bằng tay bởi những người hái lượm được gọi là simmani (심마니).[3] Cây nhân sâm hoang dã hiện nay gần như tuyệt chủng ở Trung Quốc và có nguy cơ tuyệt chủng trên toàn cầu.[4] Nguyên nhân là do nhu cầu về sâm cao trong những năm gần đây, dẫn đến việc thu hoạch cây hoang dã nhanh hơn so với khả năng sinh trưởng và sinh sản ( sâm hoang dã có thể mất nhiều năm để trưởng thành[5]). Sâm hoang dã có thể được chế biến thành bạch sâm hoặc hồng sâm.[6] Nhân sâm Hoa Kỳ hoang dã từ lâu đã được người Mỹ bản địa sử dụng làm thuốc.[7][8][9] Kể từ giữa những năm 1700, nó đã được thu hoạch để bán quốc tế.[7] Ngày nay nhân sâm Hoa Kỳ hoang dã có thể được thu hoạch ở 19 tiểu bang nhưng bị hạn chế xuất khẩu.[7][10][11]

Nhân sâm trồng

Nhân sâm trồng (Tiếng Hàn인삼; Hanja人蔘; Romajainsam; dịch nguyên văn: "human ginseng") rẻ hơn so với nhân sâm hoang dã vốn hiếm.[3]

Nhân sâm trồng hoang dã (Tiếng Hàn장뇌삼; Hanja長腦蔘; Romajajangnoesam) được con người trồng trên núi và được phép phát triển như nhân sâm hoang dã.[3]

Chế biến nhân sâm

Hạt nhân sâm thường không nảy mầm cho đến mùa xuân thứ hai sau khi thu hoạch quả vào mùa thu. Trước tiên, chúng phải được bảo quản trong một thời gian dài trong môi trường ẩm với xử lý ấm / lạnh, một quá trình được gọi là phân tầng.[12]

Nhân sâm Hàn Quốc (P. ginseng) được bán trên thị trường dưới dạng nhân sâm tươi, đỏ và trắng; Nhân sâm hoang dã chỉ được sử dụng ở những nơi có sẵn.[13]

Nhân sâm tươi

Nhân sâm tươi (Tiếng Hàn수삼; Hanja水蔘; Romajasusam; dịch nguyên văn: "thủy sâm"), còn được gọi là "lục sâm", là sản phẩm thô chưa khô..[14] Việc sử dụng nó bị giới hạn bởi tính khả dụng.

Bạch sâm

Bạch sâm (Tiếng Hàn백삼; Hanja白蔘; Romajabaeksam; dịch nguyên văn: "Bạch sâm") là nhân sâm đã bóc vỏ và sấy khô. [23] Bạch sâm là nhân sâm tươi đã được sấy khô mà không cần đun. Nó được bóc vỏ và sấy khô để giảm hàm lượng nước xuống còn 12% hoặc ít hơn. [23] Nhân sâm trắng phơi khô dưới ánh nắng mặt trời có ít dược tính hơn. Các enzym chứa trong rễ có thể phá vỡ các thành phần này trong quá trình làm khô. Phơi dưới ánh nắng mặt trời làm mất màu rễ chuyển sang màu trắng vàng.

Hồng sâm

Sâm
Phồn thể: 紅蔘
Giản thể: 红参
Nghĩa: hồng sâm

Hồng sâm là nhân sâm được hấp và sấy khô, có màu đỏ.[14] Hồng sâm ít bị hư hỏng hơn so với bạch sâm.[15] Hồng sâm là nhân sâm đã được bóc vỏ, được làm nóng qua quá trình hấp ở nhiệt độ sôi tiêu chuẩn là 100 ° C (212 ° F), sau đó được làm khô hoặc phơi nắng. Nó thường được ướp trong một loại hỗn hợp thảo mộc làm rễ trở nên cực kỳ giòn.

Sản xuất

Nhân sâm thương mại được bán ở hơn 35 quốc gia, trong đó, Trung Quốc là nước tiêu thụ lớn nhất. Năm 2013, doanh số bán nhân sâm trên toàn cầu đã vượt quá 2 tỷ đô la, trong đó một nửa là do Hàn Quốc sản xuất.[16] Vào đầu thế kỷ 21, 99% trong số 80.000 tấn nhân sâm trên thế giới chỉ được sản xuất ở 4 quốc gia: Trung Quốc (44.749 tấn), Hàn Quốc (27.480 tấn), Canada (6.486 tấn) và Hoa Kỳ (1.054 tấn).[16] Tất cả nhân sâm được sản xuất ở Hàn Quốc là nhân sâm Triều Tiên (P. ginseng), trong khi nhân sâm được sản xuất ở Trung Quốc bao gồm nhân sâm Triều Tiên và nhân sâm Nam Trung Quốc (P. notoginseng).[16] Nhân sâm được sản xuất ở Canada và Hoa Kỳ phần lớn là nhân sâm Hoa Kỳ (P. quinquefolius).[16][17]

Công dụng

Nhân sâm có thể có trong nước tăng lực hoặc trà thảo mộc với lượng nhỏ hoặc được bán dưới dạng chế phẩm bổ sung.[18][19][20][21]

Đồ ăn hoặc đồ uống

Rễ thường có sẵn ở dạng khô, nguyên củ hoặc thái lát. Lá nhân sâm, mặc dù không được đánh giá cao nhưng đôi khi cũng được sử dụng.[22]

Trong ẩm thực Triều Tiên, nhân sâm được sử dụng trong nhiều loại banchan (món ăn kèm) và guk (súp), cũng như tràđồ uống có cồn.[23] Tràrượu ngâm nhân sâm được gọi là insam cha (nghĩa đen là "trà nhân sâm") và insam-ju ("rượu nhân sâm").

Chế phẩm bổ sung

Y học cổ truyền

Tại các nước châu Á, nhân sâm được coi là vị thuốc quý đứng đầu trong các loại thuốc quý đông y: "sâm nhung quế phụ".

  • Tính vị, tác dụng: Vị đắng, không độc. Có tác dụng kích thích nhẹ ở liều thấp làm tăng vận động, tăng trí nhớ nhưng tác dụng ức chế ở liều cao đối với hệ thần kinh; làm tăng sinh lực chống lại sự mệt mỏi, giúp hồi phục sức lực tương tự nhân sâm; làm tăng sự thích nghi của cơ thể trước những bất lợi của điều kiện môi trường sống; tác dụng bảo vệ tế bào giúp hồi phục số hồng cầu, bạch cầu bị giảm; tác dụng tăng nội tiết tố sinh dục; tác dụng kháng viêm; tác dụng điều hoà hoạt động của tim; tác dụng hạ cholesterol máu, chống xơ vữa động mạch; tác dụng giải độc gan và tác dụng kháng khuẩn nhất là đối với Streptococcus gây bệnh viêm họng.
  • Công dụng: Thân rễ và rễ củ sâm có thể dùng như nhân sâm làm thuốc bổ; tăng lực, chống suy nhược, hồi phục sức lực bị suy giảm, kích thích nội tiết sinh dục, tăng sức chịu đựng, giải độc và bảo vệ gan, điều hoà thần kinh trung ương, điều hoà tim mạch, chống xơ vữa động mạch, giảm đường huyết. Lại có thể dùng làm thuốc trị viêm họng.

Tuy nhiên dược tính và tác dụng bổ dưỡng của sâm còn gây tranh cãi trong giới học giả phương Tây.

Thư cảnh báo của FDA

Chú thích

  1. ^ Mahady, Gail B.; Fong, Harry H.S.; Farnsworth, N.R. (2001). Botanical Dietary Supplements. CRC Press. tr. 207–215. ISBN 978-90-265-1855-3.
  2. ^ Kim, Seonmin (2007). “Ginseng and Border Trespassing Between Qing China and Choson Korea”. Late Imperial China. 28 (1): 33–61. doi:10.1353/late.2007.0009.
  3. ^ a b c Yun, Suh-young (26 tháng 7 năm 2012). “All about wild ginseng”. The Korea Times. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2018.
  4. ^ “Ginseng Varieties and Glossary - NYS Dept. of Environmental Conservation”. www.dec.ny.gov. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2020.
  5. ^ “Getting Started Right for Successful Ginseng Production”. Cornell Small Farms (bằng tiếng Anh). 5 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2020.
  6. ^ “Red ginseng - White ginseng: What is the difference?”. www.florafarm.de. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2020.
  7. ^ a b c “American Ginseng”. www.fws.gov. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2020.
  8. ^ Farmer, Sarah; Communications, SRS Science. “American Ginseng, in the Forest and in the Marketplace”. CompassLive (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2020.
  9. ^ Taylor, David A. “Getting to the Root of Ginseng”. Smithsonian Magazine (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2020.
  10. ^ “Wild American Ginseng Information for Dealers and Exporters” (PDF). U.S. Fish & Wildlife Service. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2020.
  11. ^ “Ginseng”. Pennsylvania Department of Conservation & Natural Resources (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2020.
  12. ^ “Care and Planting of Ginseng Seed and Roots”. North Carolina State University. 31 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2017.
  13. ^ “Asian Ginseng”. NCCIH (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2018.
  14. ^ a b “Teas Made from Ginseng, Jujubes and Omija”. Pictorial Korea. Seoul, Korea. Korean Overseas Culture and Information Service. tháng 6 năm 2000. tr. 31. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2018.
  15. ^ Fulder, Stephen (1993). The book of ginseng (ấn bản 2). Rochester, VT: Healing Arts Press. tr. 300. ISBN 0-89281-491-8. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2018.
  16. ^ a b c d Baeg, In-Ho; So, Seung-Ho (2013). “The world ginseng market and the ginseng”. Journal of Ginseng Research. 37 (1): 1–7. doi:10.5142/jgr.2013.37.1. PMC 3659626. PMID 23717152.
  17. ^ “2016-nyeon insam tonggye-jaryo-jip” [Source book of ginseng statistics 2016 (in Korean)] (PDF). Ministry of Agriculture, Food and Rural Affairs (bằng tiếng Hàn). tháng 5 năm 2017. tr. 2–4. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2018. Đã bỏ qua tham số không rõ |laydate= (gợi ý |lay-date=) (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |layurl= (gợi ý |lay-url=) (trợ giúp)
  18. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên drugs
  19. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên nccih2
  20. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên cbs
  21. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên liu
  22. ^ Wang, Hongwei; Peng, Dacheng; Xie, Jingtian (22 tháng 10 năm 2009). “Ginseng leaf-stem: bioactive constituents and pharmacological functions”. Chinese Medicine. 4: 20. doi:10.1186/1749-8546-4-20. ISSN 1749-8546. PMC 2770043. PMID 19849852.
  23. ^ Oktay, Serdar; Ekinci, Erhun Kemal (17 tháng 7 năm 2019). “Medicinal food understanding in Korean gastronomic culture”. Journal of Ethnic Foods. 6 (1): 4. doi:10.1186/s42779-019-0003-9. ISSN 2352-6181.

Xem thêm

Liên kết ngoài