Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Acanthurus guttatus”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 21: Dòng 21:


== Phạm vi phân bố và môi trường sống ==
== Phạm vi phân bố và môi trường sống ==
''A. guttatus'' có phạm vi phân bố rộng rãi ở vùng biển [[Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương]], cũng như Đông [[Thái Bình Dương]]. Ở [[Ấn Độ Dương]], loài cá này được ghi nhận thưa thớt ở một vài địa điểm: [[quần đảo Mascarene]] và [[Seychelles]]; [[Maldives]] và [[quần đảo Chagos]]; [[đảo Giáng Sinh]] và [[quần đảo Cocos (Keeling)]]. Từ đảo [[Sumatra]], ''A. guttatus'' xuất hiện ở hầu hết vùng biển các nước [[Đông Nam Á]] (trừ [[Biển Đông]] và [[vịnh Thái Lan]]), băng qua [[Papua New Guinea]] và vùng biển bao quanh các [[đảo quốc]] thuộc [[châu Đại Dương]] (xa nhất phạm vi phía đông là đến [[Polynesia thuộc Pháp]]); phạm vi phía bắc trải dài đến [[quần đảo Ryukyu]] ([[Nhật Bản]]) và [[quần đảo Hawaii]]; phía nam đến [[rạn san hô Great Barrier]] ([[Úc]]) và [[New Caledonia]]<ref name="IUCN">{{Cite journal|author1=R. Abesamis|author2=K. D. Clements|author3=J. H. Choat|author4=J. McIlwain|author5=R. Myers|author6=C. Nanola|author7=L. A. Rocha|author8=B. Russell|author9=B. Stockwell|date=2012|title=''Zebrasoma scopas''|url=https://www.iucnredlist.org/species/177995/1515633|journal=[[Sách đỏ IUCN]]|volume=2012|page=e.T177995A1515633|doi=10.2305/IUCN.UK.2012.RLTS.T177995A1515633.en|accessdate=ngày 7 tháng 11 năm 2020}}</ref>.
''A. guttatus'' có phạm vi phân bố rộng rãi ở vùng biển [[Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương]], cũng như Đông [[Thái Bình Dương]]. Ở [[Ấn Độ Dương]], loài cá này được ghi nhận thưa thớt ở một vài địa điểm: [[quần đảo Mascarene]] và [[Seychelles]]; [[Maldives]] và [[quần đảo Chagos]]; [[đảo Giáng Sinh]] và [[quần đảo Cocos (Keeling)]]. Từ đảo [[Sumatra]], ''A. guttatus'' xuất hiện ở hầu hết vùng biển các nước [[Đông Nam Á]] (trừ [[Biển Đông]] và [[vịnh Thái Lan]]), băng qua [[Papua New Guinea]] và vùng biển bao quanh các [[đảo quốc]] thuộc [[châu Đại Dương]] (xa nhất đến [[quần đảo Pitcairn]] thuộc [[Polynesia thuộc Pháp]]); phạm vi phía bắc trải dài đến [[quần đảo Ryukyu]] ([[Nhật Bản]]) và [[quần đảo Hawaii]]; phía nam đến [[rạn san hô Great Barrier]] ([[Úc]]) và [[New Caledonia]]<ref name="IUCN">{{Cite journal|author1=R. Abesamis|author2=K. D. Clements|author3=J. H. Choat|author4=J. McIlwain|author5=R. Myers|author6=C. Nanola|author7=L. A. Rocha|author8=B. Russell|author9=B. Stockwell|date=2012|title=''Zebrasoma scopas''|url=https://www.iucnredlist.org/species/177995/1515633|journal=[[Sách đỏ IUCN]]|volume=2012|page=e.T177995A1515633|doi=10.2305/IUCN.UK.2012.RLTS.T177995A1515633.en|accessdate=ngày 7 tháng 11 năm 2020}}</ref>.

Nhiều cá thể ''A. guttatus'' được ghi nhận ở vùng biển bao quanh [[đảo Clipperton]] ([[2005]]) và [[đảo Cocos]] ([[2016]] - [[2017]]), trở thành điểm cực đông phạm vi của loài cá này ở vùng biển nhiệt đới phía đông [[Thái Bình Dương]]<ref>{{cite journal|author1=Marta Cambra|author2=Roberto Cubero|author3=Isaac Chinchilla|author4=Juan Carlos Azofeifa-Solano|year=2018|title=A new record of the indo-Pacific Whitespotted surgeonfish, ''Acanthurus guttatus'', in the eastern tropical Pacific (Isla del Coco, Costa Rica)|url=https://mbr.biomedcentral.com/articles/10.1186/s41200-018-0139-0|journal=Marine Biodiversity Records|volume=11|issue=|pages=|doi=10.1186/s41200-018-0139-0}}</ref>.


''A. guttatus'' lần đầu tiên được ghi nhận ở vùng biển [[Hoa Kỳ]] vào năm [[2003]], khi một cá thể ''A. guttatus'' được quan sát ở ngoài khơi [[West Palm Beach, Florida]]<ref>{{Chú thích web|url=https://nas.er.usgs.gov/queries/FactSheet.aspx?SpeciesID=2760|tựa đề=''Acanthurus guttatus'' Forster in Bloch and Schneider, 1801|tác giả=P. J. Schofield|năm=2020|website=Nonindigenous Aquatic Species Database|ngày truy cập=2020-11-07}}</ref><ref>{{cite journal|author1=P. J. Schofield|author2=J. A. Morris|author3=L. Akins|year=2009|title=Field Guide to Nonindigenous Marine Fishes of Florida|url=https://prd-wret.s3.us-west-2.amazonaws.com/assets/palladium/production/s3fs-public/atoms/files/2009fieldguide_Morris_0.pdf|series=NOAA Technical Memorandum NOS NCCOS|volume=92|page=80-81}}</ref>. Không một cá thể ''A. guttatus'' nào được phát hiện thêm ở [[Hoa Kỳ]] trong hơn 10 năm kể từ đó<ref>{{cite journal|author1=P. J. Schofield|author2=Lad Akins|year=2019|title=Non-native marine fishes in Florida: updated checklist, population status and early detection/rapid response|url=https://www.reabic.net/journals/bir/2019/4/BIR_2019_Schofield_Akins.pdf|journal=BioInvasions Records|volume=8|issue=4|pages=898–910|doi=10.3391/bir.2019.8.4.18}}</ref>.
''A. guttatus'' lần đầu tiên được ghi nhận ở vùng biển [[Hoa Kỳ]] vào năm [[2003]], khi một cá thể ''A. guttatus'' được quan sát ở ngoài khơi [[West Palm Beach, Florida]]<ref>{{Chú thích web|url=https://nas.er.usgs.gov/queries/FactSheet.aspx?SpeciesID=2760|tựa đề=''Acanthurus guttatus'' Forster in Bloch and Schneider, 1801|tác giả=P. J. Schofield|năm=2020|website=Nonindigenous Aquatic Species Database|ngày truy cập=2020-11-07}}</ref><ref>{{cite journal|author1=P. J. Schofield|author2=J. A. Morris|author3=L. Akins|year=2009|title=Field Guide to Nonindigenous Marine Fishes of Florida|url=https://prd-wret.s3.us-west-2.amazonaws.com/assets/palladium/production/s3fs-public/atoms/files/2009fieldguide_Morris_0.pdf|series=NOAA Technical Memorandum NOS NCCOS|volume=92|page=80-81}}</ref>. Không một cá thể ''A. guttatus'' nào được phát hiện thêm ở [[Hoa Kỳ]] trong hơn 10 năm kể từ đó<ref>{{cite journal|author1=P. J. Schofield|author2=Lad Akins|year=2019|title=Non-native marine fishes in Florida: updated checklist, population status and early detection/rapid response|url=https://www.reabic.net/journals/bir/2019/4/BIR_2019_Schofield_Akins.pdf|journal=BioInvasions Records|volume=8|issue=4|pages=898–910|doi=10.3391/bir.2019.8.4.18}}</ref>.

Phiên bản lúc 14:50, ngày 7 tháng 11 năm 2020

Acanthurus guttatus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Acanthuridae
Chi (genus)Acanthurus
Loài (species)A. guttatus
Danh pháp hai phần
Acanthurus guttatus
Forster, 1801

Acanthurus guttatus là một loài cá biển thuộc chi Acanthurus trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801.

Phạm vi phân bố và môi trường sống

A. guttatus có phạm vi phân bố rộng rãi ở vùng biển Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, cũng như Đông Thái Bình Dương. Ở Ấn Độ Dương, loài cá này được ghi nhận thưa thớt ở một vài địa điểm: quần đảo MascareneSeychelles; Maldivesquần đảo Chagos; đảo Giáng Sinhquần đảo Cocos (Keeling). Từ đảo Sumatra, A. guttatus xuất hiện ở hầu hết vùng biển các nước Đông Nam Á (trừ Biển Đôngvịnh Thái Lan), băng qua Papua New Guinea và vùng biển bao quanh các đảo quốc thuộc châu Đại Dương (xa nhất là đến quần đảo Pitcairn thuộc Polynesia thuộc Pháp); phạm vi phía bắc trải dài đến quần đảo Ryukyu (Nhật Bản) và quần đảo Hawaii; phía nam đến rạn san hô Great Barrier (Úc) và New Caledonia[1].

Nhiều cá thể A. guttatus được ghi nhận ở vùng biển bao quanh đảo Clipperton (2005) và đảo Cocos (2016 - 2017), trở thành điểm cực đông phạm vi của loài cá này ở vùng biển nhiệt đới phía đông Thái Bình Dương[2].

A. guttatus lần đầu tiên được ghi nhận ở vùng biển Hoa Kỳ vào năm 2003, khi một cá thể A. guttatus được quan sát ở ngoài khơi West Palm Beach, Florida[3][4]. Không một cá thể A. guttatus nào được phát hiện thêm ở Hoa Kỳ trong hơn 10 năm kể từ đó[5].

A. guttatus sống gần các rạn san hô ở độ sâu khá nông, khoảng 6 m trở lại[1].

Mô tả

Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở P. guttatus là 26 cm[6]. Đầu, thân, vây lưng và vây hậu môn màu nâu xám sẫm. Thân trước có 2 dải: một dải xám trên đầu sau mắt và một dải ở sau gốc vây ngực; 2 dải khác mờ hơn nằm ở thân sau. Vùng ngực màu xám bạc. Thân sau, vây lưng và vây hậu môn tập trung nhiều đốm trắng. Vây bụng màu vàng tươi. Vây đuôi màu vàng nhạt với dải rộng màu đen ở rìa sau[7]. Hai bên cuống đuôi có một gai nhọn đặc trưng của họ Cá đuôi gai.

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 27 - 30; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 23 - 26; Số tia vây ở vây ngực: 15 - 17; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5[6].

Tham khảo

  1. ^ a b c R. Abesamis; K. D. Clements; J. H. Choat; J. McIlwain; R. Myers; C. Nanola; L. A. Rocha; B. Russell; B. Stockwell (2012). Zebrasoma scopas. Sách đỏ IUCN. 2012: e.T177995A1515633. doi:10.2305/IUCN.UK.2012.RLTS.T177995A1515633.en. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2020.
  2. ^ Marta Cambra; Roberto Cubero; Isaac Chinchilla; Juan Carlos Azofeifa-Solano (2018). “A new record of the indo-Pacific Whitespotted surgeonfish, Acanthurus guttatus, in the eastern tropical Pacific (Isla del Coco, Costa Rica)”. Marine Biodiversity Records. 11. doi:10.1186/s41200-018-0139-0.
  3. ^ P. J. Schofield (2020). Acanthurus guttatus Forster in Bloch and Schneider, 1801”. Nonindigenous Aquatic Species Database. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2020.
  4. ^ P. J. Schofield; J. A. Morris; L. Akins (2009). “Field Guide to Nonindigenous Marine Fishes of Florida” (PDF). NOAA Technical Memorandum NOS NCCOS. 92: 80-81. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  5. ^ P. J. Schofield; Lad Akins (2019). “Non-native marine fishes in Florida: updated checklist, population status and early detection/rapid response” (PDF). BioInvasions Records. 8 (4): 898–910. doi:10.3391/bir.2019.8.4.18.
  6. ^ a b Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2019). Acanthurus guttatus trong FishBase. Phiên bản tháng 12 năm 2019.
  7. ^ Acanthurus guttatus Pomacanthidae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2020.