Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kinh tế”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
dịch lại toàn bộ bài theo enwiki (phiên bản cũ sơ khai không nguồn)
Thẻ: Thêm thẻ nowiki Soạn thảo trực quan
Dòng 1: Dòng 1:
{{cần biên tập}}
{{unreferenced}}

{{Quản trị kinh doanh}}
{{Quản trị kinh doanh}}


'''Kinh tế''' là một lĩnh vực [[sản xuất]], [[Phân phối (kinh tế)|phân phối]] và [[thương mại]], cũng như [[tiêu dùng]] [[Vật phẩm|hàng hóa]] và [[dịch vụ]]. Tổng thể, nó được định nghĩa là một lĩnh vực xã hội tập trung vào các hoạt động, tranh luận và các biểu hiện vật chất gắn liền với việc sản xuất, sử dụng và quản lý các [[Sự khan hiếm|nguồn tài nguyên khan hiếm]].<ref>{{Chú thích sách|url=https://www.academia.edu/9294719|title=Urban Sustainability in Theory and Practice: Circles of Sustainability|last=James|first=Paul|last2=with Magee|first2=Liam|last3=Scerri|first3=Andy|last4=Steger|first4=Manfred B.|publisher=Routledge|year=2015|isbn=9781315765747|location=London|page=53|author-link=Paul James (academic)|access-date=January 29, 2018|archive-url=https://web.archive.org/web/20200301210732/https://www.academia.edu/9294719|archive-date=March 1, 2020}}</ref> Một nền kinh tế là một tập hợp các quá trình liên quan đến [[văn hóa]], [[Giá trị quan|giá trị]], giáo dục, phát triển công nghệ, lịch sử, [[tổ chức xã hội]], [[cấu trúc chính trị]], [[Hệ thống pháp luật trên thế giới|hệ thống luật pháp]] và [[tài nguyên thiên nhiên]] làm các yếu tố chính. Những yếu tố này cung cấp bối cảnh, nội dung và thiết lập các điều kiện và thông số mà một nền kinh tế vận hành. Nói cách khác, lĩnh vực kinh tế là một lĩnh vực xã hội bao gồm các hoạt động và giao dịch của con người có liên quan với nhau mà không đứng riêng lẻ.
'''Kinh tế''' là tổng hòa các mối quan hệ tương tác lẫn nhau của con người và xã hội - liên quan trực tiếp vào việc sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng các loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người trong một xã hội với một nguồn lực có giới hạn. Kinh tế dùng để chỉ phương thức sản xuất bao gồm cả lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất; chỉ tổng hợp quan hệ vật chất trong xã hội phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.


Các tác nhân kinh tế có thể là cá nhân, [[Kinh doanh|doanh nghiệp]], [[tổ chức]] hoặc [[chính phủ]]. Các giao dịch kinh tế xảy ra khi hai nhóm hoặc các bên đồng ý với nhau về giá trị hoặc giá cả của hàng hóa hoặc dịch vụ được giao dịch, thường được biểu thị bằng một loại [[tiền tệ]] nhất định. Tuy nhiên, các giao dịch tiền tệ chỉ chiếm một phần nhỏ trong lĩnh vực kinh tế.
==Khái niệm==
'''Kinh tế''' là tổng thể các yếu tố sản xuất, các điều kiện sống của con người, các mối quan hệ trong quá trình sản xuất và [[tái sản xuất]] xã hội. Nói đến kinh tế suy cho cùng là nói đến vấn đề [[sở hữu]] và lợi ích. Từ này chỉ "toàn bộ các hoạt động [[sản xuất]], [[trao đổi]], [[phân phối]], [[lưu thông]]" của cả một cộng đồng dân cư, một [[quốc gia]].


Hoạt động kinh tế được thúc đẩy bởi sản xuất sử dụng tài nguyên thiên nhiên, lao động và vốn. Nó đã thay đổi theo thời gian do [[công nghệ]], [[Đổi mới|sự đổi mới]] (sản phẩm, dịch vụ, quy trình mới, mở rộng thị trường, đa dạng hóa thị trường, thị trường ngách, tăng chức năng doanh thu) chẳng hạn như sản xuất tài sản trí tuệ và thay đổi trong [[Quan hệ lao động|quan hệ]] lao động (đáng chú ý nhất là [[lao động trẻ em]] được thay thế ở một số nơi trên thế giới với [[Tiếp cận phổ cập giáo dục|khả năng tiếp cận giáo dục]] phổ thông).
Kinh tế là hình thức rút gọn của cụm từ Kinh bang Tế thế, kinh bang có nghĩa là trị nước và tế thế có nghĩa là cứu đời. Kinh tế là sự trao đổi giữa bên cung và bên cầu một cách hợp lý, hợp pháp nhất. Trong sự trao đổi, giữa bên cung và bên cầu muốn được dễ dàng thuận lợi, bắt buộc xã hội phát sinh một dạng vật chất gọn nhẹ hợp lý,dùng để đo lường, trao đổi, gọi là tiền tệ.


== Từ nguyên ==
Khái niệm kinh tế đề cập đến các hoạt động của con người có liên quan đến sản xuất, phân phối, trao đổi, và tiêu thụ [[hàng hóa]] và [[dịch vụ]]. Tuy nhiên, định nghĩa về kinh tế đã thay đổi theo lịch sử các hoạt động kinh tế. Nói đơn giản kinh tế có nghĩa là:"Dựa vào nguồn tài nguyên sẵn có và hạn hẹp, con người và xã hội loài người tìm cách trả lời 5 câu hỏi:" Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Lưu thông, Phân phối như thế nào? Phát triển sản phẩm theo hướng nào?"
Từ ''kinh tế'' (economy) trong tiếng Anh có nguồn gốc từ {{Lang|frm|yconomie}} của [[tiếng Pháp trung đại|Pháp]] Trung Cổ, bản thân từ này có nguồn gốc từ {{Lang|la|[[wikt:oeconomia|oeconomia]]}} của [[Tiếng Latinh thời Trung cổ|tiếng Latinh Trung Cổ]]. Từ Latinh lại có nguồn gốc từ ''oikonomia'' hoặc ''oikonomos'' của [[tiếng Hy Lạp cổ đại]]. Phần đầu tiên của từ ''oikos'' có nghĩa là "ngôi nhà", và phần thứ hai ''nemein'' có nghĩa là "quản lý".<ref name=":0">{{Chú thích web|url=https://www.merriam-webster.com/dictionary/economy|tựa đề=economy|website=[[Merriam-Webster]]|ngôn ngữ=|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20220426120713/https://www.merriam-webster.com/dictionary/economy|ngày lưu trữ=April 26, 2022|url-status=live|ngày truy cập=2022-07-27}}</ref>


Nghĩa hiện tại được sử dụng thường xuyên nhất, mang nghĩa là "hệ thống kinh tế của một quốc gia hoặc một khu vực", dường như chưa được sử dụng phổ biến cho đến những năm 1650.<ref>[http://dictionary.reference.com/browse/economy Dictionary.com] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20160304055308/http://dictionary.reference.com/browse/economy|date=March 4, 2016}} {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20160304055308/http://dictionary.reference.com/browse/economy|date=March 4, 2016}}, "economy." The American Heritage Dictionary of the English Language, Fourth Edition. [[Houghton Mifflin]] Company, 2004. October 24, 2009.</ref>
== Mối quan hệ với chính trị ==


== Lịch sử ==
=== Kinh tế quyết định chính trị ===


=== Nguồn gốc đầu tiên ===
* Kinh tế là nói đến yếu tố vật chất của xã hội còn chính trị là nói đến yếu tố tinh thần, tư tưởng của xã hội mà vật chất quyết định ý thức, nghĩa là kinh tế giữ vai trò quyết định đối với chính trị.
[[Tập tin:BosraMosaicCamels.png|liên_kết=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/1c/BosraMosaicCamels.png/220px-BosraMosaicCamels.png|thế=see caption|nhỏ|Tranh khảm của La Mã cổ đại từ [[Bosra]], mô tả một thương nhân dẫn lạc đà qua sa mạc]]
* Kinh tế là cơ sở của sự xuất hiện giai cấp và đối kháng giai cấp, là điều kiện cho sự ra đời các đảng chính trị trong đấu tranh giai cấp, quyết định sự xuất hiện và biến đổi cơ cấu giai cấp, kinh tế cũng là nguồn gốc cho sự xuất hiện Nhà nước.
Miễn là ai đó đã tạo ra, cung cấp và phân phối hàng hóa hoặc dịch vụ, thì đã có một nền kinh tế nào đó tồn tại; các nền kinh tế phát triển lớn hơn khi xã hội phát triển và trở nên phức tạp hơn. [[Sumer|Người Sumer]] đã phát triển một nền kinh tế quy mô lớn dựa trên [[Tiên hang|"tiền tệ hàng hóa]]", trong khi người [[Văn minh cổ Babylon|Babylon]] và các [[thành bang]] lân cận của họ sau đó đã phát triển hệ thống [[kinh tế học]] sớm nhất như chúng ta nghĩ, về các quy tắc/luật về [[nợ]], hợp đồng pháp lý và các quy tắc luật liên quan đến thực tiễn kinh doanh, và tài sản tư nhân.<ref name="Sheila">Sheila C. Dow (2005), "Axioms and Babylonian thought: a reply", ''Journal of Post Keynesian Economics'' '''27''' (3), p. 385-391.</ref><ref name="yale2">{{Chú thích web|url=http://www.yale.edu/lawweb/avalon/medieval/hammint.htm|tựa đề=The Code of Hammurabi : Introduction|tác giả=Charles F. Horne, Ph.D.|năm=1915|nhà xuất bản=Yale University|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20070908205713/http://www.yale.edu/lawweb/avalon/medieval/hammint.htm|ngày lưu trữ=September 8, 2007|url-status=live|ngày truy cập=September 14, 2007}}</ref>
*Quyết định bản chất của chế độ chính trị. Giai cấp nào thống trị kinh tế, thì tất yếu sẽ nắm giữ quyền lực chính trị.
*Quyết định nội dung, phương thức và phương hướng hoạt động của hệ thống chính trị.
*Kinh tế, nhất là cơ sở hạ tầng biến đổi, sớm hay muộn sẽ dẫn tới biến đổi tư tưởng chính trị và thể chế chính trị.
*Kinh tế là mục đích, chính trị là phương tiện. Kinh tế là thước đo tính ưu việt của chính trị.
*Những mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định tất cả những mâu thuẫn trong đời sống chính trị và tinh thần xã hội.


Nền kinh tế cổ đại chủ yếu dựa vào [[Nông nghiệp tự cung tự cấp|canh tác nông nghiệp tự cung tự cấp]].<ref>{{Chú thích tập san học thuật |last=Aragón |first=Fernando M. |last2=Oteiza |first2=Francisco |last3=Rud |first3=Juan Pablo |date=2021-02-01 |title=Climate Change and Agriculture: Subsistence Farmers' Response to Extreme Heat |url=https://pubs.aeaweb.org/doi/10.1257/pol.20190316 |url-status=live |journal=American Economic Journal: Economic Policy |language=en |volume=13 |issue=1 |pages=1–35 |arxiv=1902.09204 |doi=10.1257/pol.20190316 |issn=1945-7731 |archive-url=https://web.archive.org/web/20220730110254/https://www.aeaweb.org/articles?id=10.1257/pol.20190316 |archive-date=July 30, 2022 |access-date=July 30, 2022}}</ref> Đồng tiền [[Shekel]] là loại đầu tiên dùng để chỉ một đơn vị trọng lượng và tiền tệ, được sử dụng bởi [[Người Semit|người Semitic]]. Cách sử dụng đầu tiên của thuật ngữ này bắt nguồn từ [[Lưỡng Hà|vùng Lưỡng Hà]] vào khoảng năm 3000 trước Công nguyên và dùng để chỉ một khối lượng cụ thể [[đại mạch]] có liên quan đến các giá trị khác trong một [[Không gian mêtric|hệ mét]] như bạc, đồng, đồng, v.v. Đại mạch/shekel ban đầu vừa là đơn vị [[tiền tệ]] vừa là đơn vị trọng lượng, cũng giống như bảng Anh (British Pound) ban đầu là đơn vị biểu thị khối lượng một pound bạc.<ref name="brony">{{Chú thích|last=Bronson|first=Bennet|title=Bulletin|date=November 1976|url=https://archive.org/stream/fieldmuseumofnat47chica#page/n193/mode/2up|volume=47|issue=10|pages=3–15|contribution=Cash, Cannon, and Cowrie Shells: The Nonmodern Moneys of the World|place=Chicago|publisher=Field Museum of Natural History}}.</ref>
=== Tác động của chính trị đối với kinh tế ===


Đối với hầu hết mọi người, việc trao đổi hàng hóa diễn ra thông qua các mối quan hệ xã hội. Cũng có những người buôn bán trao đổi ở chợ. Ở [[Hy Lạp cổ đại]], nơi bắt nguồn từ "kinh tế" trong tiếng Anh ngày nay,<ref name=":02">{{Chú thích web|url=https://www.merriam-webster.com/dictionary/economy|tựa đề=economy|website=[[Merriam-Webster]]|ngôn ngữ=|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20220426120713/https://www.merriam-webster.com/dictionary/economy|ngày lưu trữ=April 26, 2022|url-status=live|ngày truy cập=2022-07-27}}</ref> nhiều người là [[Nô lệ trái phiếu|nô lệ]] của những người [[Chủ miễn phí (chính phủ)|chủ tự do]].<ref>G.E.M. de Ste. Croix, ''The Class Struggle in the Ancient Greek World'' (Cornell University Press, 1981), pp. 136–137, noting that economic historian [[Moses Finley]] maintained "serf" was an incorrect term to apply to the social structures of classical antiquity.</ref> Các cuộc thảo luận về kinh tế được thúc đẩy bởi [[sự khan hiếm]].
* Chính trị được thể chế hóa thành cơ quan quyền lực nhà nước, thành bộ máy nhà nước nên nó cũng có được sức mạnh vật chất, sức mạnh kinh tế, do đó có thể tác động trở lại kinh tế.
* Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế, là sự phản ánh nền kinh tế nhưng không phải phản ánh giản đơn mà phản ánh được bản chất của nền kinh tế, phản ánh khái quát các quy luật vận động của nền kinh tế xã hội nên có khả năng vượt trước, định hướng được cho sự phát triển kinh tế, chuẩn bị những tiền đề cần thiết về vật chất và tư tưởng cho sự ra đời của chế độ kinh tế mới.
*Trong một số điều kiện nhất định chính trị có thể thay đổi trật tư kinh tế cũ, thiết lập trật tự kinh tế mới.
*Chính trị có thể tác động trở lại kinh tế theo xu hướng cùng chiều quy luật kinh tế sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển; và ngược chiều sẽ kìm hãm kinh tế phát triển.


=== Ý nghĩa ===
=== Thời Trung Cổ ===
Vào thời Trung Cổ, cái gọi là nền kinh tế ngày nay không còn quá xa so với mức tự cung tự cấp. Hầu hết trao đổi diễn ra trong [[Nhóm xã hội|các nhóm xã hội]]. Trên hết, những người chinh phục thế giới vĩ đại đã nêu ra cái mà ngày nay chúng ta gọi là [[Vốn mạo hiểm|đầu tư mạo hiểm]] (từ ''ventura'', ital.; ''rủi ro'') để tài trợ tài chính cho việc xâm lược của họ. [[Tư bản|Vốn]] được hoàn lại bằng hàng hóa mà họ mang đến [[Tân Thế giới]]. Khám phá của [[Marco Polo]] (1254–1324), [[Cristoforo Colombo|Christopher Columbus]] (1451–1506) và [[Vasco da Gama]] (1469–1524) đã hình thành nên nền kinh tế [[Toàn cầu hóa|toàn cầu]] đầu tiên. Các [[Công ty|doanh nghiệp]] đầu tiên là các cơ sở kinh doanh. Năm 1513, [[sàn giao dịch chứng khoán]] đầu tiên được thành lập ở [[Antwerpen|Antwerp]], Bỉ. Nền kinh tế vào thời điểm đó chủ yếu mang ý nghĩa là [[thương mại]].


Các cuộc xâm chiếm châu Âu trở thành lãnh thổ của các quốc gia [[châu Âu]], cái gọi là [[thuộc địa]]. Các [[Quốc gia dân tộc|quốc gia]] đang đi lên như [[Tây Ban Nha]], [[Bồ Đào Nha]], [[Pháp]], [[Đảo Anh|Anh]] và [[Hà Lan]] đã cố gắng kiểm soát thương mại thông qua [[Hải quan|thuế hải quan]] và (từ mercator, ''latinh'': [[thương gia]]) là cách tiếp cận đầu tiên để trung gian giữa của cải tư nhân và [[lợi ích công cộng]]. Việc [[thế tục hóa]] ở châu Âu cho phép các nước sử dụng tài sản khổng lồ của giáo hội để phát triển các thị trấn. Ảnh hưởng của giới [[Giới quý tộc|quý tộc]] giảm dần. Những [[Quốc vụ khanh|Bộ trưởng Ngoại giao]] đầu tiên về kinh tế đã bắt đầu công việc của họ. Các chủ [[ngân hàng]] như [[Amschel Mayer Rothschild]] (1773–1855) bắt đầu tài trợ cho các dự án quốc gia như chiến tranh và [[Công trình hạ tầng xã hội|cơ sở hạ tầng]]. Kinh tế từ đó có nghĩa là kinh tế quốc dân như một chủ đề cho các hoạt động kinh tế của các [[Quyền công dân|công dân]]<nowiki/>trong một nhà nước.
* Vì kinh tế giữ vai trò quyết định nên mọi đường lối chủ trương đều phải xuất phát từ hiện thực khách quan, không được lấy chính trị áp đặt càng không đề ra đường lối chính sách khi điều kiện kinh tế xã hội khách quan chưa chín muồi.

* Vì chính trị có tác động to lớn nên cần phát huy tính tích cực của quần chúng trong công cuộc xây dựng xã hội mới, chú ý thực hiện tinh thần làm chủ, tự giác cho quần chúng, nhưng không được tuyệt đối hóa chính trị sẽ chủ quan duy ý chí.
=== Cách mạng công nghiệp ===
*Kinh tế quyết định nên đổi mới phải bắt đầu từ đổi mới kinh tế, đồng thời cần tiến hành từng bước đổi mới chính trị, đổi mới kinh tế là cơ sở, nền tảng để đổi mới chính trị, còn đổi mới chính trị lại tạo môi trường, điều kiện và giữ vai trò định hướng cho đổi mới kinh tế.
Nhà [[Nhà kinh tế học|kinh tế học]] đầu tiên theo nghĩa hiện đại thực sự của từ này là một người Scotland [[Adam Smith]] (1723–1790), ông đã được truyền cảm hứng một phần từ những ý tưởng về dân [[Chủ nghĩa trọng nông|lý học]], một phản ứng với chủ nghĩa trọng thương và sau này cũng là một sinh viên kinh tế, Adam Mari.<ref>{{Chú thích sách|url=https://www.scribd.com/doc/150712162/Physiocracy|title=An Encyclopedia of the Early Modern World- preview entry:Physiocrats & physiocracy|last=Quesnay|first=François|publisher=Charles Scribner & Sons|access-date=February 24, 2014|archive-url=https://web.archive.org/web/20210308150740/https://www.scribd.com/presentation/150712162/Physiocracy|archive-date=March 8, 2021}}</ref> Ông định nghĩa các yếu tố của nền kinh tế quốc dân: [[sản phẩm]] được chào bán ở [[Giá tự nhiên|mức giá tự nhiên]] do sử dụng [[cạnh tranh]] - [[Nguyên lý cung - cầu|cung và cầu]] - và [[phân công lao động]]. Ông khẳng định rằng động lực cơ bản của [[thương mại tự do]] là tư lợi của con người. Cái gọi là giả thuyết tư lợi đã trở thành cơ sở [[Nhân loại học|nhân học]] cho kinh tế học. [[Thomas Malthus]] (1766–1834) đã chuyển ý tưởng về cung và cầu sang vấn đề [[Quá tải dân số|dân số quá đông]].

[[Cách mạng công nghiệp|Cách mạng Công nghiệp]] là một giai đoạn từ thế kỷ 18 đến thế kỷ 19, thời gian mà những thay đổi lớn trong [[nông nghiệp]], [[Sản xuất chế tạo|sản xuất]], [[khai thác mỏ]] và [[vận tải]] có ảnh hưởng sâu sắc đến các điều kiện kinh tế xã hội và văn hóa bắt đầu ở [[Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|Vương quốc Anh]], sau đó lan rộng khắp [[Châu Âu]], [[Bắc Mỹ]], và cuối cùng là toàn thế giới.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.erih.net/how-it-started/industrial-history-of-european-countries|tựa đề=Industrial History of European Countries|website=European Route of Industrial Heritage|nhà xuất bản=Council of Europe|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20210623201807/https://www.erih.net/how-it-started/industrial-history-of-european-countries|ngày lưu trữ=June 23, 2021|url-status=live|ngày truy cập=2 June 2021}}</ref> Sự khởi đầu của Cách mạng Công nghiệp đã đánh dấu một bước ngoặt lớn trong lịch sử loài người; hầu hết mọi khía cạnh của cuộc sống hàng ngày cuối cùng đều bị ảnh hưởng theo một cách nào đó. Ở châu Âu, [[chủ nghĩa tư bản]] tự nhiên bắt đầu thay thế hệ thống [[chủ nghĩa trọng thương]] (ngày nay: chủ nghĩa [[bảo hộ mậu dịch]]) và dẫn đến [[tăng trưởng kinh tế]]. Thời kỳ mà ngày nay gọi là [[cách mạng công nghiệp]] bởi vì hệ thống [[sản xuất]], sản xuất và [[phân công lao động]] cho phép [[sản xuất hàng loạt]] [[Vật phẩm|hàng hóa]].

== Thế kỷ 20 ==
Khái niệm đương đại về "nền kinh tế" không được biết đến rộng rãi cho đến khi cuộc [[Đại khủng hoảng|Đại suy thoái]] ở Mỹ vào những năm 1930.<ref name="invention">{{Chú thích báo|last=Goldstein|first=Jacob|date=28 February 2014|title=The Invention Of 'The Economy'|work=NPR - Planet Money|url=https://www.npr.org/sections/money/2014/02/28/283477546/the-invention-of-the-economy|url-status=live|access-date=6 April 2017|archive-url=https://web.archive.org/web/20180505202459/https://www.npr.org/sections/money/2014/02/28/283477546/the-invention-of-the-economy|archive-date=May 5, 2018}}</ref>

Sau sự hỗn loạn của hai [[Chiến tranh thế giới|Thế chiến]] và cuộc Đại suy thoái kinh hoàng, các nhà hoạch định chính sách đã tìm kiếm những cách thức mới để kiểm soát diễn biến của nền kinh tế. Điều này đã được khám phá và thảo luận bởi [[Friedrich Hayek|Friedrich August von Hayek]] (1899–1992) và [[Milton Friedman]] (1912–2006), những người đã mong đợi một nền [[thương mại tự do]] toàn cầu và được cho là cha đẻ của cái gọi là [[chủ nghĩa tự do mới]]. <ref name="Boas20092">{{Chú thích tập san học thuật |last=Taylor C. Boas, Jordan Gans-Morse |date=June 2009 |title=Neoliberalism: From New Liberal Philosophy to Anti-Liberal Slogan |journal=Studies in Comparative International Development |volume=44 |issue=2 |pages=137–61 |doi=10.1007/s12116-009-9040-5 |doi-access=free}}</ref> <ref>{{Chú thích sách|url=https://www.routledge.com/The-Handbook-of-Neoliberalism/Springer-Birch-MacLeavy/p/book/9781138844001|title=The Handbook of Neoliberalism|date=2016|publisher=[[Routledge]]|isbn=978-1138844001|editor-last=Springer|editor-first=Simon|page=[https://books.google.com/books?id=M5qkDAAAQBAJ&lpg=PP1&pg=PA3 3]|access-date=July 30, 2022|editor-last2=Birch|editor-first2=Kean|editor-last3=MacLeavy|editor-first3=Julie|archive-url=https://web.archive.org/web/20201020154754/https://www.routledge.com/The-Handbook-of-Neoliberalism/Springer-Birch-MacLeavy/p/book/9781138844001|archive-date=October 20, 2020}}</ref> Tuy nhiên, quan điểm phổ biến là của [[John Maynard Keynes]] (1883–1946), người đã lập luận để nhà nước kiểm soát [[thị trường]] mạnh mẽ hơn. Lý thuyết cho rằng nhà nước có thể làm giảm bớt các vấn đề kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua việc nhà nước thao túng tổng cầu được gọi là [[Kinh tế học Keynes|Chủ nghĩa Keynes]] để tôn vinh ông.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.imf.org/external/pubs/ft/fandd/2014/09/basics.htm|tựa đề=What Is Keynesian Economics? – Back to Basics – Finance & Development, September 2014|website=www.imf.org|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20151025174816/http://www.imf.org/external/pubs/ft/fandd/2014/09/basics.htm|ngày lưu trữ=25 October 2015|url-status=live|ngày truy cập=2 November 2015}}</ref> Vào cuối những năm 1950, sự tăng trưởng kinh tế ở Mỹ và Châu Âu - thường được gọi là [[Wirtschaftswunder]] (tiếng Đức: ''phép màu kinh tế'') - đã tạo ra một hình thức kinh tế mới: nền [[Tiêu dùng|kinh tế tiêu dùng hàng loạt]]. Năm 1958, [[John Kenneth Galbraith]] (1908–2006) là người đầu tiên nói về một [[xã hội giàu có]] trong cuốn sách ''[[Xã hội giàu có|The Affluent Society]]'' của ông. Ở hầu hết các quốc gia, hệ thống kinh tế được gọi là [[Kinh tế thị trường xã hội|nền kinh tế thị trường xã hội]].<ref>{{Chú thích|last=Koppstein|first=Jeffrey|title=Comparative Politics: Interests, Identities, And Institutions In A Changing Global Order|url=https://archive.org/details/comparativepolit0000unse_t7g3|page=156|year=2005|postscript=.|publisher=Cambridge University Press|isbn=0-521-60395-1|last2=Lichbach|first2=Mark Irving}}</ref>

=== Thế kỷ 21 ===
[[Tập tin:Frankfurt_Stock_Exchange_(Ank_Kumar)_02.jpg|liên_kết=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c4/Frankfurt_Stock_Exchange_%28Ank_Kumar%29_02.jpg/220px-Frankfurt_Stock_Exchange_%28Ank_Kumar%29_02.jpg|thế=see caption|nhỏ|[[Sở giao dịch chứng khoán Frankfurt]] năm 2015]]
Với [[Cách mạng 1989|Cách mạng năm 1989]] và sự chuyển đổi của các nước thuộc Khối phương Đông sang chính phủ dân chủ và nền kinh tế thị trường, ý tưởng về [[xã hội hậu công nghiệp]] được coi trọng vì vai trò của nó là cùng nhau đánh dấu ý nghĩa mà [[Khu vực ba của nền kinh tế|ngành dịch vụ]] nhận được thay vì công nghiệp hóa. Một số cho rằng việc sử dụng thuật ngữ này lần đầu tiên là trong cuốn sách năm 1973 của Daniel Bell, ''The Coming of Post-Industrial Society'', trong khi những người khác gán nó cho cuốn sách của nhà triết học xã hội Ivan Illich, ''[[:en:Tools_for_Conviviality|Tools for Conviviality]]''. Thuật ngữ này cũng được áp dụng trong triết học để chỉ sự lụi tàn của [[chủ nghĩa hậu hiện đại]] vào cuối những năm 90 và đặc biệt là vào đầu thế kỷ 21.

Với sự phổ biến của [[Internet]] như một phương tiện truyền thông và thông tin đại chúng, đặc biệt là sau năm 2000–2001, ý tưởng cho Internet và [[Kinh tế thông tin|nền kinh tế thông tin]] được đưa ra vì tầm quan trọng ngày càng tăng của [[thương mại điện tử]] và các doanh nghiệp điện tử, cũng là thuật ngữ chỉ một xã hội thông tin toàn cầu, khi sự hiểu biết về một kiểu xã hội "tất cả được kết nối với nhau" mới được tạo ra. Vào cuối những năm 2000, loại hình kinh tế mới và sự mở rộng kinh tế của các nước như [[Thế kỷ Trung Quốc|Trung Quốc]], [[Siêu cường tiềm năng|Brazil]] và [[Ấn Độ như một siêu cường tiềm năng|Ấn Độ]] gây chú ý và quan tâm khác với các nền kinh tế kiểu phương Tây và các mô hình kinh tế thường thống trị.

== Các yếu tố ==

=== Các loại ===
[[Kinh tế thị trường|Nền kinh tế thị trường]] là một loại nền kinh tế mà [[Vật phẩm|hàng hóa]] và [[dịch vụ]] được sản xuất và trao đổi theo quy luật [[Cung (kinh tế)|cung]] và [[Yêu cầu|cầu]] giữa các bên tham gia (các tác nhân kinh tế) bằng cách [[Đổi hàng|hàng đổi hàng]] hoặc [[phương tiện trao đổi]] với [[Giá trị (kinh tế học)|giá trị]] ghi [[Tín dụng|nợ]] hoặc [[ghi nợ]] được chấp nhận trong mạng lưới, chẳng hạn như một đơn vị tiền tệ.<ref>{{Chú thích sách|title=Comparing Economic Systems in the Twenty-First Century|last=Gregory|first=Paul|last2=Stuart|first2=Robert|publisher=Houghton Mifflin|year=2004|isbn=978-0618261819|editor-last=Stuart|editor-first=Robert C.|edition=7th|page=538|oclc=53446988|quote=Market Economy: Economy in which fundamentals of supply and demand provide signals regarding resource utilization.}}</ref> [[Kinh tế kế hoạch|Nền kinh tế kế hoạch]] là nền kinh tế mà các tác nhân chính trị trực tiếp kiểm soát những gì được sản xuất và cách thức nó được bán và phân phối.<ref>[[Alec Nove]] (1987). "Planned Economy". ''[[The New Palgrave: A Dictionary of Economics]]''. vol. 3. p. 879.</ref> Một [[Kinh tế xanh|nền kinh tế xanh]] là [[Kinh tế carbon thấp|nền kinh tế carbon thấp]] và có hiệu quả về tài nguyên. Trong nền kinh tế xanh, tăng trưởng thu nhập và việc làm được thúc đẩy bởi các khoản đầu tư công và tư nhằm giảm phát thải carbon và ô nhiễm, nâng cao hiệu quả sử dụng [[Hiệu quả năng lượng (vật lý)|năng lượng]] và [[Hiệu quả tài nguyên|tài nguyên]], đồng thời ngăn ngừa [[mất đa dạng sinh học]] và [[Dịch vụ hệ sinh thái|các dịch vụ hệ sinh thái]].<ref>{{Chú thích sách|title=Communicating Sustainability for the Green Economy|publisher=M.E. Sharpe|year=2014|isbn=978-0-7656-3680-5|editor-last=Kahle|editor-first=Lynn R.|editor-link=Lynn R. Kahle|location=New York|editor-last2=Gurel-Atay|editor-first2=Eda}}</ref> [[Gig nền kinh tế|Nền kinh tế]] hợp đồng là một loại khác, trong đó các công việc ngắn hạn được giao hoặc lựa chọn theo yêu cầu. [[Kinh tế thế giới|Nền kinh tế toàn cầu]] đề cập đến [[Hệ thống kinh tế|hệ thống kinh tế của nhân loại]] hoặc các loại kinh tế tổng thể.  [[kinh tế phi chính thức|Nền kinh tế phi chính thức]] là loại không bị đánh thuế cũng như không bị giám sát bởi bất kỳ hình thức chính phủ nào.<ref>{{Chú thích báo|date=17 June 2004|title=In the shadows|work=The Economist|url=https://www.economist.com/finance-and-economics/2004/06/17/in-the-shadows|url-status=live|access-date=2022-07-30|archive-url=https://web.archive.org/web/20210731212913/https://www.economist.com/finance-and-economics/2004/06/17/in-the-shadows|archive-date=July 31, 2021|issn=}}</ref>

=== Các lĩnh vực ===
Nền kinh tế có thể được coi là đã phát triển qua các giai đoạn hoặc mức độ ưu tiên sau:

* [[Thời kỳ cổ đại|Nền kinh tế cổ đại]] chủ yếu dựa vào cơ chế canh tác nông nghiệp [[Nền kinh tế tự cung tự cấp|tự cung tự cấp]].
* Giai đoạn [[cách mạng công nghiệp]] làm giảm bớt vai trò của canh tác nông nghiệp tự cung tự cấp, và dần dần chuyển đổi sang các hình thức nông nghiệp [[Độc canh|đơn văn hóa]] và [[Quảng canh|mở rộng]] hơn trong ba thế kỷ qua. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu ở các ngành công nghiệp khai khoáng, xây dựng và sản xuất. [[thương mại|Thương mại]] trở nên quan trọng hơn do nhu cầu trao đổi và phân phối sản phẩm được cải thiện trong xã hội.
* Trong các nền kinh tế của giai đoạn [[xã hội tiêu dùng]] hiện đại, là giai đoạn có các lĩnh vực [[dịch vụ]], [[tài chính]] và [[công nghệ]] — [[Kinh tế tri thức|nền kinh tế tri thức]] tăng trưởng.

Trong các nền kinh tế hiện đại, các giai đoạn trước này được mô tả hơi khác bằng [[Mô hình ba ngành|mô hình ba khu vực]]:<ref>{{Chú thích sách|title=The Role of Agriculture in Economic Development: The Lessons of History|last=Kjeldsen-Kragh|first=Søren|date=2007|publisher=Copenhagen Business School Press DK|isbn=978-87-630-0194-6|pages=73}}</ref>

* [[Khu vực một của nền kinh tế|Khu vực một]]: Liên quan đến việc khai thác và sản xuất các [[Vật liệu thô|nguyên liệu thô]], chẳng hạn như [[ngô]], [[Than đá|than]], [[gỗ]] và [[sắt]].
* [[Khu vực hai của nền kinh tế|Khu vực hai]]: Liên quan đến việc chuyển đổi nguyên liệu thô hoặc trung gian thành hàng hóa, ví dụ như sản xuất thép thành [[ô tô]], hoặc [[Vải|dệt]] thành quần áo.
* [[Khu vực ba của nền kinh tế|Khu vực ba]]: Liên quan đến việc cung cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng và doanh nghiệp, chẳng hạn như [[Bảo mẫu|trông trẻ]], [[Điện ảnh|rạp chiếu phim]] và [[ngân hàng]].

Các lĩnh vực khác của xã hội phát triển bao gồm:

* [[Khu vực công]] hoặc khu vực nhà nước (thường bao gồm: quốc hội, tòa án luật và trung tâm chính phủ, các dịch vụ khẩn cấp khác nhau, y tế công cộng, nơi trú ẩn cho những người nghèo khổ và bị đe dọa, phương tiện giao thông, cảng hàng không/biển, chăm sóc hậu sinh, bệnh viện, trường học, thư viện, bảo tàng, các di tích lịch sử được bảo tồn, công viên/vườn cây, khu bảo tồn thiên nhiên, một số trường đại học, sân thể thao/sân vận động quốc gia, nghệ thuật quốc gia/phòng hòa nhạc hoặc nhà hát và trung tâm văn hóa cho các tôn giáo khác nhau).
* [[Khu vực tư nhân]] hoặc các doanh nghiệp do tư nhân điều hành trực tiếp.
* [[Lĩnh vực tình nguyện|Khu vực tình nguyện]] hoặc khu vực xã hội, thường hoạt động vì lợi ích chung của cộng đồng và có thể có hoặc không có lợi nhuận danh nghĩa.<ref>{{Chú thích sách|url=|title=Not Only the Market: The Role of the Market, Government, and the Civic Sector|last=Potůček|first=Martin|date=1999|publisher=Central European University Press|isbn=0-585-31675-9|location=New York|page=34|oclc=45729878}}</ref>

=== Các chỉ số kinh tế ===
[[Tổng sản phẩm nội địa|Tổng sản phẩm quốc nội]] (GDP) của một quốc gia là thước đo quy mô nền kinh tế của quốc gia đó, hay cụ thể hơn, là thước đo tiền tệ của giá trị thị trường của tất cả các [[Hàng dân dụng|hàng hóa và dịch vụ cuối cùng]] được sản xuất ra.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.bea.gov/data/gdp/gross-domestic-product|tựa đề=Gross Domestic Product {{!}} U.S. Bureau of Economic Analysis (BEA)|website=www.bea.gov|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20211213010751/https://www.bea.gov/data/gdp/gross-domestic-product|ngày lưu trữ=December 13, 2021|url-status=live|ngày truy cập=23 February 2019}}</ref> Phân tích kinh tế thông thường nhất của một quốc gia chủ yếu dựa vào các chỉ số kinh tế như GDP và [[GDP bình quân đầu người]]. Trong khi thường hữu ích, GDP chỉ bao gồm hoạt động kinh tế mà tiền được trao đổi.

Do tầm quan trọng ngày càng tăng của khu vực tài chính trong thời hiện đại,<ref>The volume of financial transactions in the 2008 global economy was 73.5 times higher than nominal world GDP, while, in 1990, this ratio amounted to "only" 15.3 ([http://www.wifo.ac.at/wwa/servlet/wwa.upload.DownloadServlet/bdoc/WP_2009_344$.PDF "A General Financial Transaction Tax: A Short Cut of the Pros, the Cons and a Proposal"] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20120402082819/http://www.wifo.ac.at/wwa/servlet/wwa.upload.DownloadServlet/bdoc/WP_2009_344$.PDF|date=April 2, 2012}} {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20120402082819/http://www.wifo.ac.at/wwa/servlet/wwa.upload.DownloadServlet/bdoc/WP_2009_344$.PDF|date=April 2, 2012}}, Austrian Institute for Economic Research, 2009)</ref> thuật ngữ ''nền kinh tế thực (real economy)'' được sử dụng bởi các nhà phân tích<ref>[https://blogs.wsj.com/marketbeat/2009/07/23/meanwhile-in-the-real-economy/ "Meanwhile, in the Real Economy"] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20210225115051/https://www.wsj.com/articles/BL-MB-10020|date=February 25, 2021}} {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20210225115051/https://www.wsj.com/articles/BL-MB-10020|date=February 25, 2021}}, ''[[The Wall Street Journal]]'', July 23, 2009</ref><ref>[https://blogs.wsj.com/economics/2011/10/24/boes-haldane-bank-regulation-should-serve-real-economy/ "Bank Regulation Should Serve Real Economy"] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20210307033555/https://blogs.wsj.com/economics/2011/10/24/boes-haldane-bank-regulation-should-serve-real-economy/|date=March 7, 2021}} {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20210307033555/https://blogs.wsj.com/economics/2011/10/24/boes-haldane-bank-regulation-should-serve-real-economy/|date=March 7, 2021}}, ''The Wall Street Journal'', October 24, 2011</ref> cũng như các chính trị gia<ref>[https://blogs.wsj.com/washwire/2011/08/15/perry-and-romney-trade-swipes-over-real-economy/ "Perry and Romney Trade Swipes Over 'Real Economy'"] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20170709210456/https://blogs.wsj.com/washwire/2011/08/15/perry-and-romney-trade-swipes-over-real-economy/|date=July 9, 2017}} {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20170709210456/https://blogs.wsj.com/washwire/2011/08/15/perry-and-romney-trade-swipes-over-real-economy/|date=July 9, 2017}}, ''The Wall Street Journal'', August 15, 2011</ref> để biểu thị một phần của nền kinh tế có liên quan đến thực tế, sản xuất hàng hóa và dịch vụ,<ref>[http://lexicon.ft.com/Term?term=real-economy "Real Economy"] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20180209140508/http://lexicon.ft.com/Term?term=real-economy|date=February 9, 2018}} definition in the ''Financial Times'' Lexicon</ref> bề ngoài tương phản với ''nền kinh tế giấy (paper economy)'', hoặc khía cạnh tài chính của nền kinh tế,<ref>[http://glossary.econguru.com/economic-term/real+economy "Real economy"] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20111124021333/http://glossary.econguru.com/economic-term/real%20economy|date=November 24, 2011}} definition in the Economic Glossary</ref> liên quan đến việc mua và bán trên thị trường tài chính. Thuật ngữ thay thế và lâu đời phân biệt các thước đo của một nền kinh tế được thể hiện bằng giá trị [[Giá trị thật và giá trị danh nghĩa|thực]] (được điều chỉnh theo [[lạm phát]]), chẳng hạn như [[GDP thực]], hoặc giá trị [[Giá trị thật và giá trị danh nghĩa|danh nghĩa]] (không điều chỉnh theo lạm phát).<ref>• Deardorff's Glossary of International Economics, search for ''[http://www-personal.umich.edu/~alandear/glossary/r.html#real real] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20220119133710/http://www-personal.umich.edu/~alandear/glossary/r.html#real|date=January 19, 2022}}''.

&nbsp;&nbsp; • R. O'Donnell (1987). "real and nominal quantities," ''[[The New Palgrave: A Dictionary of Economics]]'', v. 4, pp. 97-98.</ref>

== Nghiên cứu ==
Việc nghiên cứu kinh tế học được chia thành [[kinh tế học vĩ mô]] và [[kinh tế học vi mô]].<ref>{{Chú thích sách|title=The New Palgrave Dictionary of Economics|last=Varian|first=Hal R.|year=1987|isbn=978-1-349-95121-5|pages=1–5|chapter=Microeconomics|doi=10.1057/978-1-349-95121-5_1212-1}}</ref> Ngày nay, phạm vi của các lĩnh vực nghiên cứu về kinh tế xoay quanh vấn đề [[khoa học xã hội]] của kinh tế,<ref>{{Chú thích sách|url=|title=Economics|last=Krugman|first=Paul|last2=Wells|first2=Robin|date=2012|publisher=Worth Publishers|isbn=978-1464128738|edition=3rd|series=|volume=|location=|page=2|doi=|jfm=|mr=|zbl=|id=|author-link=Paul Krugman}}</ref><ref>{{Chú thích sách|url=https://www.worldcat.org/oclc/59475581|title=The Penguin history of economics|last=Backhouse|first=Roger|date=2002|isbn=0-14-026042-0|location=London|oclc=59475581|quote=The boundaries of what constitutes economics are further blurred by the fact that economic issues are analysed not only by 'economists' but also by historians, geographers, ecologists, management scientists, and engineers.|access-date=July 30, 2022|archive-url=https://web.archive.org/web/20220730110254/https://www.worldcat.org/title/penguin-history-of-economics/oclc/59475581|archive-date=July 30, 2022}}</ref> nhưng cũng có thể bao gồm [[Xã hội học kinh tế|xã hội học]],<ref name="press.princeton.edu">{{Chú thích sách|title=Principles of Economic Sociology|last=Swedberg|first=Richard|publisher=Princeton University Press|year=2003|isbn=978-1400829378|pages=1–31|chapter=The Classics in Economic Sociology|access-date=July 30, 2022|chapter-url=http://assets.press.princeton.edu/chapters/s7525.pdf|archive-url=https://web.archive.org/web/20220520225128/http://assets.press.princeton.edu/chapters/s7525.pdf|archive-date=May 20, 2022}}</ref> [[Lịch sử kinh tế|lịch sử]],<ref>{{Chú thích|last=Blum|first=Matthias|title=Introduction, or Why We Started This Project|date=2018|work=An Economist's Guide to Economic History|pages=1–10|editor-last=Blum|editor-first=Matthias|series=Palgrave Studies in Economic History|publisher=Springer International Publishing|language=en|doi=10.1007/978-3-319-96568-0_1|isbn=978-3-319-96568-0|last2=Colvin|first2=Christopher L.|editor2-last=Colvin|editor2-first=Christopher L.}}</ref> [[Nhân học kinh tế|nhân học]],<ref>{{Chú thích sách|url=|title=Anthropology, Economics, and Choice|last=Chibnik|first=Michael|date=2011|publisher=University of Texas Press|isbn=978-0-292-73535-4|edition=1st|location=Austin|oclc=773036705}}</ref> và [[Địa lý kinh tế|địa lý]].<ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=TzZ_oByXYhkC&q=%22Economic+geography%22|title=The Oxford Handbook of Economic Geography|last=Clark|first=Gordon L.|last2=Feldman|first2=Maryann P.|last3=Gertler|first3=Meric S.|last4=Williams|first4=Kate|date=2003-07-10|publisher=OUP Oxford|isbn=978-0-19-925083-7|language=en|access-date=July 30, 2022|archive-url=https://web.archive.org/web/20200801071839/https://books.google.com/books?id=TzZ_oByXYhkC&printsec=frontcover&dq=%22Economic+geography%22&source=bl&ots=x1w8qTXGfi&sig=DTOZmshfo7muaRIt3ifaAT8Fj5E&hl=en&ei=MEWeS9f5JYP68Aa5g4S7Cg&sa=X&oi=book_result&ct=result&resnum=4&ved=0CB0Q6AEwAw#v=onepage&q=&f=false|archive-date=August 1, 2020}}</ref> Các lĩnh vực thực tế liên quan trực tiếp đến các hoạt động của con người liên quan đến [[sản xuất]], [[Phân phối (kinh tế)|phân phối]], [[Thương mại|trao đổi]] và [[Tiêu dùng|tiêu thụ]] [[hàng hóa và dịch vụ]] nói chung là [[Kinh tế học kinh doanh|kinh doanh]],<ref>{{Chú thích sách|title=Applied regression analysis for business and economics|last=Dielman|first=Terry E.|date=2001|publisher=Duxbury/Thomson Learning|isbn=0-534-37955-9|oclc=44118027}}</ref> [[Kinh tế kỹ thuật|kỹ thuật]],<ref name="Dharmaraj2010">{{Chú thích sách|title=Engineering Economics|last=Dharmaraj|first=E.|date=2010|publisher=Himalaya Publishing House|isbn=9789350432471|location=Mumbai|oclc=1058341272}}</ref> [[Chính sách kinh tế|chính phủ]],<ref>{{Chú thích sách|title=Fiscal Tiers: the economics of multi-level government|last=King|first=David|date=2018|publisher=[[Routledge]]|isbn=978-1-138-64813-5|oclc=1020440881}}</ref> và [[Kinh tế sức khỏe|chăm sóc sức khỏe]].<ref>{{Chú thích tập san học thuật |last=Tarricone |first=Rosanna |date=2006 |title=Cost-of-illness analysis |journal=Health Policy |language=en |volume=77 |issue=1 |pages=51–63 |doi=10.1016/j.healthpol.2005.07.016 |pmid=16139925}}</ref>


==Xem thêm==
==Xem thêm==

* [[Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh]]
* [[Lịch sử kinh tế]]
* [[Hệ thống kinh tế]]

== Tham khảo ==
== Tham khảo ==
{{tham khảo|2}}
{{tham khảo|2}}


=== Đọc thêm ===
{{Sơ khai kinh tế}}

* Friedman, Milton, ''[[:en:Capitalism_and_Freedom|Capitalism and Freedom]]'', 1962.
* Rothbard, Murray, ''[[:en:Man,_Economy,_and_State:_A_Treatise_on_Economic_Principles|Man, Economy, and State: A Treatise on Economic Principles]]'', 1962.
* Galbraith, John Kenneth, ''[[:en:The_Affluent_Society|The Affluent Society]]'', 1958.
* Mises, Ludwig von, ''[[:en:Human_Action:_A_Treatise_on_Economics|Human Action: A Treatise on Economics]]'', 1949.
* Keynes, John Maynard, ''[[:en:The_General_Theory_of_Employment,_Interest_and_Money|The General Theory of Employment, Interest and Money]]'', 1936.
* Marx, Karl, ''[[:en:Das_Kapital|Das Kapital]]'', 1867.
* Smith, Adam, ''[[:en:An_Inquiry_Into_the_Nature_and_Causes_of_the_Wealth_of_Nations|An Inquiry into the Nature and Causes of the Wealth of Nations]]'', 1776.


[[Thể loại:Bài cơ bản sơ khai]]
[[Thể loại:Bài cơ bản sơ khai]]

Phiên bản lúc 04:58, ngày 23 tháng 10 năm 2022

Kinh tế là một lĩnh vực sản xuất, phân phốithương mại, cũng như tiêu dùng hàng hóadịch vụ. Tổng thể, nó được định nghĩa là một lĩnh vực xã hội tập trung vào các hoạt động, tranh luận và các biểu hiện vật chất gắn liền với việc sản xuất, sử dụng và quản lý các nguồn tài nguyên khan hiếm.[1] Một nền kinh tế là một tập hợp các quá trình liên quan đến văn hóa, giá trị, giáo dục, phát triển công nghệ, lịch sử, tổ chức xã hội, cấu trúc chính trị, hệ thống luật pháptài nguyên thiên nhiên làm các yếu tố chính. Những yếu tố này cung cấp bối cảnh, nội dung và thiết lập các điều kiện và thông số mà một nền kinh tế vận hành. Nói cách khác, lĩnh vực kinh tế là một lĩnh vực xã hội bao gồm các hoạt động và giao dịch của con người có liên quan với nhau mà không đứng riêng lẻ.

Các tác nhân kinh tế có thể là cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức hoặc chính phủ. Các giao dịch kinh tế xảy ra khi hai nhóm hoặc các bên đồng ý với nhau về giá trị hoặc giá cả của hàng hóa hoặc dịch vụ được giao dịch, thường được biểu thị bằng một loại tiền tệ nhất định. Tuy nhiên, các giao dịch tiền tệ chỉ chiếm một phần nhỏ trong lĩnh vực kinh tế.

Hoạt động kinh tế được thúc đẩy bởi sản xuất sử dụng tài nguyên thiên nhiên, lao động và vốn. Nó đã thay đổi theo thời gian do công nghệ, sự đổi mới (sản phẩm, dịch vụ, quy trình mới, mở rộng thị trường, đa dạng hóa thị trường, thị trường ngách, tăng chức năng doanh thu) chẳng hạn như sản xuất tài sản trí tuệ và thay đổi trong quan hệ lao động (đáng chú ý nhất là lao động trẻ em được thay thế ở một số nơi trên thế giới với khả năng tiếp cận giáo dục phổ thông).

Từ nguyên

Từ kinh tế (economy) trong tiếng Anh có nguồn gốc từ yconomie của Pháp Trung Cổ, bản thân từ này có nguồn gốc từ oeconomia của tiếng Latinh Trung Cổ. Từ Latinh lại có nguồn gốc từ oikonomia hoặc oikonomos của tiếng Hy Lạp cổ đại. Phần đầu tiên của từ oikos có nghĩa là "ngôi nhà", và phần thứ hai nemein có nghĩa là "quản lý".[2]

Nghĩa hiện tại được sử dụng thường xuyên nhất, mang nghĩa là "hệ thống kinh tế của một quốc gia hoặc một khu vực", dường như chưa được sử dụng phổ biến cho đến những năm 1650.[3]

Lịch sử

Nguồn gốc đầu tiên

see caption
Tranh khảm của La Mã cổ đại từ Bosra, mô tả một thương nhân dẫn lạc đà qua sa mạc

Miễn là ai đó đã tạo ra, cung cấp và phân phối hàng hóa hoặc dịch vụ, thì đã có một nền kinh tế nào đó tồn tại; các nền kinh tế phát triển lớn hơn khi xã hội phát triển và trở nên phức tạp hơn. Người Sumer đã phát triển một nền kinh tế quy mô lớn dựa trên "tiền tệ hàng hóa", trong khi người Babylon và các thành bang lân cận của họ sau đó đã phát triển hệ thống kinh tế học sớm nhất như chúng ta nghĩ, về các quy tắc/luật về nợ, hợp đồng pháp lý và các quy tắc luật liên quan đến thực tiễn kinh doanh, và tài sản tư nhân.[4][5]

Nền kinh tế cổ đại chủ yếu dựa vào canh tác nông nghiệp tự cung tự cấp.[6] Đồng tiền Shekel là loại đầu tiên dùng để chỉ một đơn vị trọng lượng và tiền tệ, được sử dụng bởi người Semitic. Cách sử dụng đầu tiên của thuật ngữ này bắt nguồn từ vùng Lưỡng Hà vào khoảng năm 3000 trước Công nguyên và dùng để chỉ một khối lượng cụ thể đại mạch có liên quan đến các giá trị khác trong một hệ mét như bạc, đồng, đồng, v.v. Đại mạch/shekel ban đầu vừa là đơn vị tiền tệ vừa là đơn vị trọng lượng, cũng giống như bảng Anh (British Pound) ban đầu là đơn vị biểu thị khối lượng một pound bạc.[7]

Đối với hầu hết mọi người, việc trao đổi hàng hóa diễn ra thông qua các mối quan hệ xã hội. Cũng có những người buôn bán trao đổi ở chợ. Ở Hy Lạp cổ đại, nơi bắt nguồn từ "kinh tế" trong tiếng Anh ngày nay,[8] nhiều người là nô lệ của những người chủ tự do.[9] Các cuộc thảo luận về kinh tế được thúc đẩy bởi sự khan hiếm.

Thời Trung Cổ

Vào thời Trung Cổ, cái gọi là nền kinh tế ngày nay không còn quá xa so với mức tự cung tự cấp. Hầu hết trao đổi diễn ra trong các nhóm xã hội. Trên hết, những người chinh phục thế giới vĩ đại đã nêu ra cái mà ngày nay chúng ta gọi là đầu tư mạo hiểm (từ ventura, ital.; rủi ro) để tài trợ tài chính cho việc xâm lược của họ. Vốn được hoàn lại bằng hàng hóa mà họ mang đến Tân Thế giới. Khám phá của Marco Polo (1254–1324), Christopher Columbus (1451–1506) và Vasco da Gama (1469–1524) đã hình thành nên nền kinh tế toàn cầu đầu tiên. Các doanh nghiệp đầu tiên là các cơ sở kinh doanh. Năm 1513, sàn giao dịch chứng khoán đầu tiên được thành lập ở Antwerp, Bỉ. Nền kinh tế vào thời điểm đó chủ yếu mang ý nghĩa là thương mại.

Các cuộc xâm chiếm châu Âu trở thành lãnh thổ của các quốc gia châu Âu, cái gọi là thuộc địa. Các quốc gia đang đi lên như Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Pháp, AnhHà Lan đã cố gắng kiểm soát thương mại thông qua thuế hải quan và (từ mercator, latinh: thương gia) là cách tiếp cận đầu tiên để trung gian giữa của cải tư nhân và lợi ích công cộng. Việc thế tục hóa ở châu Âu cho phép các nước sử dụng tài sản khổng lồ của giáo hội để phát triển các thị trấn. Ảnh hưởng của giới quý tộc giảm dần. Những Bộ trưởng Ngoại giao đầu tiên về kinh tế đã bắt đầu công việc của họ. Các chủ ngân hàng như Amschel Mayer Rothschild (1773–1855) bắt đầu tài trợ cho các dự án quốc gia như chiến tranh và cơ sở hạ tầng. Kinh tế từ đó có nghĩa là kinh tế quốc dân như một chủ đề cho các hoạt động kinh tế của các công dântrong một nhà nước.

Cách mạng công nghiệp

Nhà kinh tế học đầu tiên theo nghĩa hiện đại thực sự của từ này là một người Scotland Adam Smith (1723–1790), ông đã được truyền cảm hứng một phần từ những ý tưởng về dân lý học, một phản ứng với chủ nghĩa trọng thương và sau này cũng là một sinh viên kinh tế, Adam Mari.[10] Ông định nghĩa các yếu tố của nền kinh tế quốc dân: sản phẩm được chào bán ở mức giá tự nhiên do sử dụng cạnh tranh - cung và cầu - và phân công lao động. Ông khẳng định rằng động lực cơ bản của thương mại tự do là tư lợi của con người. Cái gọi là giả thuyết tư lợi đã trở thành cơ sở nhân học cho kinh tế học. Thomas Malthus (1766–1834) đã chuyển ý tưởng về cung và cầu sang vấn đề dân số quá đông.

Cách mạng Công nghiệp là một giai đoạn từ thế kỷ 18 đến thế kỷ 19, thời gian mà những thay đổi lớn trong nông nghiệp, sản xuất, khai thác mỏvận tải có ảnh hưởng sâu sắc đến các điều kiện kinh tế xã hội và văn hóa bắt đầu ở Vương quốc Anh, sau đó lan rộng khắp Châu Âu, Bắc Mỹ, và cuối cùng là toàn thế giới.[11] Sự khởi đầu của Cách mạng Công nghiệp đã đánh dấu một bước ngoặt lớn trong lịch sử loài người; hầu hết mọi khía cạnh của cuộc sống hàng ngày cuối cùng đều bị ảnh hưởng theo một cách nào đó. Ở châu Âu, chủ nghĩa tư bản tự nhiên bắt đầu thay thế hệ thống chủ nghĩa trọng thương (ngày nay: chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch) và dẫn đến tăng trưởng kinh tế. Thời kỳ mà ngày nay gọi là cách mạng công nghiệp bởi vì hệ thống sản xuất, sản xuất và phân công lao động cho phép sản xuất hàng loạt hàng hóa.

Thế kỷ 20

Khái niệm đương đại về "nền kinh tế" không được biết đến rộng rãi cho đến khi cuộc Đại suy thoái ở Mỹ vào những năm 1930.[12]

Sau sự hỗn loạn của hai Thế chiến và cuộc Đại suy thoái kinh hoàng, các nhà hoạch định chính sách đã tìm kiếm những cách thức mới để kiểm soát diễn biến của nền kinh tế. Điều này đã được khám phá và thảo luận bởi Friedrich August von Hayek (1899–1992) và Milton Friedman (1912–2006), những người đã mong đợi một nền thương mại tự do toàn cầu và được cho là cha đẻ của cái gọi là chủ nghĩa tự do mới. [13] [14] Tuy nhiên, quan điểm phổ biến là của John Maynard Keynes (1883–1946), người đã lập luận để nhà nước kiểm soát thị trường mạnh mẽ hơn. Lý thuyết cho rằng nhà nước có thể làm giảm bớt các vấn đề kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua việc nhà nước thao túng tổng cầu được gọi là Chủ nghĩa Keynes để tôn vinh ông.[15] Vào cuối những năm 1950, sự tăng trưởng kinh tế ở Mỹ và Châu Âu - thường được gọi là Wirtschaftswunder (tiếng Đức: phép màu kinh tế) - đã tạo ra một hình thức kinh tế mới: nền kinh tế tiêu dùng hàng loạt. Năm 1958, John Kenneth Galbraith (1908–2006) là người đầu tiên nói về một xã hội giàu có trong cuốn sách The Affluent Society của ông. Ở hầu hết các quốc gia, hệ thống kinh tế được gọi là nền kinh tế thị trường xã hội.[16]

Thế kỷ 21

see caption
Sở giao dịch chứng khoán Frankfurt năm 2015

Với Cách mạng năm 1989 và sự chuyển đổi của các nước thuộc Khối phương Đông sang chính phủ dân chủ và nền kinh tế thị trường, ý tưởng về xã hội hậu công nghiệp được coi trọng vì vai trò của nó là cùng nhau đánh dấu ý nghĩa mà ngành dịch vụ nhận được thay vì công nghiệp hóa. Một số cho rằng việc sử dụng thuật ngữ này lần đầu tiên là trong cuốn sách năm 1973 của Daniel Bell, The Coming of Post-Industrial Society, trong khi những người khác gán nó cho cuốn sách của nhà triết học xã hội Ivan Illich, Tools for Conviviality. Thuật ngữ này cũng được áp dụng trong triết học để chỉ sự lụi tàn của chủ nghĩa hậu hiện đại vào cuối những năm 90 và đặc biệt là vào đầu thế kỷ 21.

Với sự phổ biến của Internet như một phương tiện truyền thông và thông tin đại chúng, đặc biệt là sau năm 2000–2001, ý tưởng cho Internet và nền kinh tế thông tin được đưa ra vì tầm quan trọng ngày càng tăng của thương mại điện tử và các doanh nghiệp điện tử, cũng là thuật ngữ chỉ một xã hội thông tin toàn cầu, khi sự hiểu biết về một kiểu xã hội "tất cả được kết nối với nhau" mới được tạo ra. Vào cuối những năm 2000, loại hình kinh tế mới và sự mở rộng kinh tế của các nước như Trung Quốc, BrazilẤn Độ gây chú ý và quan tâm khác với các nền kinh tế kiểu phương Tây và các mô hình kinh tế thường thống trị.

Các yếu tố

Các loại

Nền kinh tế thị trường là một loại nền kinh tế mà hàng hóadịch vụ được sản xuất và trao đổi theo quy luật cungcầu giữa các bên tham gia (các tác nhân kinh tế) bằng cách hàng đổi hàng hoặc phương tiện trao đổi với giá trị ghi nợ hoặc ghi nợ được chấp nhận trong mạng lưới, chẳng hạn như một đơn vị tiền tệ.[17] Nền kinh tế kế hoạch là nền kinh tế mà các tác nhân chính trị trực tiếp kiểm soát những gì được sản xuất và cách thức nó được bán và phân phối.[18] Một nền kinh tế xanhnền kinh tế carbon thấp và có hiệu quả về tài nguyên. Trong nền kinh tế xanh, tăng trưởng thu nhập và việc làm được thúc đẩy bởi các khoản đầu tư công và tư nhằm giảm phát thải carbon và ô nhiễm, nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượngtài nguyên, đồng thời ngăn ngừa mất đa dạng sinh họccác dịch vụ hệ sinh thái.[19] Nền kinh tế hợp đồng là một loại khác, trong đó các công việc ngắn hạn được giao hoặc lựa chọn theo yêu cầu. Nền kinh tế toàn cầu đề cập đến hệ thống kinh tế của nhân loại hoặc các loại kinh tế tổng thể.  Nền kinh tế phi chính thức là loại không bị đánh thuế cũng như không bị giám sát bởi bất kỳ hình thức chính phủ nào.[20]

Các lĩnh vực

Nền kinh tế có thể được coi là đã phát triển qua các giai đoạn hoặc mức độ ưu tiên sau:

Trong các nền kinh tế hiện đại, các giai đoạn trước này được mô tả hơi khác bằng mô hình ba khu vực:[21]

Các lĩnh vực khác của xã hội phát triển bao gồm:

  • Khu vực công hoặc khu vực nhà nước (thường bao gồm: quốc hội, tòa án luật và trung tâm chính phủ, các dịch vụ khẩn cấp khác nhau, y tế công cộng, nơi trú ẩn cho những người nghèo khổ và bị đe dọa, phương tiện giao thông, cảng hàng không/biển, chăm sóc hậu sinh, bệnh viện, trường học, thư viện, bảo tàng, các di tích lịch sử được bảo tồn, công viên/vườn cây, khu bảo tồn thiên nhiên, một số trường đại học, sân thể thao/sân vận động quốc gia, nghệ thuật quốc gia/phòng hòa nhạc hoặc nhà hát và trung tâm văn hóa cho các tôn giáo khác nhau).
  • Khu vực tư nhân hoặc các doanh nghiệp do tư nhân điều hành trực tiếp.
  • Khu vực tình nguyện hoặc khu vực xã hội, thường hoạt động vì lợi ích chung của cộng đồng và có thể có hoặc không có lợi nhuận danh nghĩa.[22]

Các chỉ số kinh tế

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của một quốc gia là thước đo quy mô nền kinh tế của quốc gia đó, hay cụ thể hơn, là thước đo tiền tệ của giá trị thị trường của tất cả các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra.[23] Phân tích kinh tế thông thường nhất của một quốc gia chủ yếu dựa vào các chỉ số kinh tế như GDP và GDP bình quân đầu người. Trong khi thường hữu ích, GDP chỉ bao gồm hoạt động kinh tế mà tiền được trao đổi.

Do tầm quan trọng ngày càng tăng của khu vực tài chính trong thời hiện đại,[24] thuật ngữ nền kinh tế thực (real economy) được sử dụng bởi các nhà phân tích[25][26] cũng như các chính trị gia[27] để biểu thị một phần của nền kinh tế có liên quan đến thực tế, sản xuất hàng hóa và dịch vụ,[28] bề ngoài tương phản với nền kinh tế giấy (paper economy), hoặc khía cạnh tài chính của nền kinh tế,[29] liên quan đến việc mua và bán trên thị trường tài chính. Thuật ngữ thay thế và lâu đời phân biệt các thước đo của một nền kinh tế được thể hiện bằng giá trị thực (được điều chỉnh theo lạm phát), chẳng hạn như GDP thực, hoặc giá trị danh nghĩa (không điều chỉnh theo lạm phát).[30]

Nghiên cứu

Việc nghiên cứu kinh tế học được chia thành kinh tế học vĩ môkinh tế học vi mô.[31] Ngày nay, phạm vi của các lĩnh vực nghiên cứu về kinh tế xoay quanh vấn đề khoa học xã hội của kinh tế,[32][33] nhưng cũng có thể bao gồm xã hội học,[34] lịch sử,[35] nhân học,[36]địa lý.[37] Các lĩnh vực thực tế liên quan trực tiếp đến các hoạt động của con người liên quan đến sản xuất, phân phối, trao đổitiêu thụ hàng hóa và dịch vụ nói chung là kinh doanh,[38] kỹ thuật,[39] chính phủ,[40]chăm sóc sức khỏe.[41]

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ James, Paul; with Magee, Liam; Scerri, Andy; Steger, Manfred B. (2015). Urban Sustainability in Theory and Practice: Circles of Sustainability. London: Routledge. tr. 53. ISBN 9781315765747. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2018.
  2. ^ “economy”. Merriam-Webster. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2022.
  3. ^ Dictionary.com Lưu trữ tháng 3 4, 2016 tại Wayback Machine Lưu trữ tháng 3 4, 2016 tại Wayback Machine, "economy." The American Heritage Dictionary of the English Language, Fourth Edition. Houghton Mifflin Company, 2004. October 24, 2009.
  4. ^ Sheila C. Dow (2005), "Axioms and Babylonian thought: a reply", Journal of Post Keynesian Economics 27 (3), p. 385-391.
  5. ^ Charles F. Horne, Ph.D. (1915). “The Code of Hammurabi : Introduction”. Yale University. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2007.
  6. ^ Aragón, Fernando M.; Oteiza, Francisco; Rud, Juan Pablo (1 tháng 2 năm 2021). “Climate Change and Agriculture: Subsistence Farmers' Response to Extreme Heat”. American Economic Journal: Economic Policy (bằng tiếng Anh). 13 (1): 1–35. arXiv:1902.09204. doi:10.1257/pol.20190316. ISSN 1945-7731. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2022.
  7. ^ Bronson, Bennet (tháng 11 năm 1976), “Cash, Cannon, and Cowrie Shells: The Nonmodern Moneys of the World”, Bulletin, 47, Chicago: Field Museum of Natural History, tr. 3–15.
  8. ^ “economy”. Merriam-Webster. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2022.
  9. ^ G.E.M. de Ste. Croix, The Class Struggle in the Ancient Greek World (Cornell University Press, 1981), pp. 136–137, noting that economic historian Moses Finley maintained "serf" was an incorrect term to apply to the social structures of classical antiquity.
  10. ^ Quesnay, François. An Encyclopedia of the Early Modern World- preview entry:Physiocrats & physiocracy. Charles Scribner & Sons. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2014.
  11. ^ “Industrial History of European Countries”. European Route of Industrial Heritage. Council of Europe. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2021.
  12. ^ Goldstein, Jacob (28 tháng 2 năm 2014). “The Invention Of 'The Economy'. NPR - Planet Money. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2017.
  13. ^ Taylor C. Boas, Jordan Gans-Morse (tháng 6 năm 2009). “Neoliberalism: From New Liberal Philosophy to Anti-Liberal Slogan”. Studies in Comparative International Development. 44 (2): 137–61. doi:10.1007/s12116-009-9040-5.
  14. ^ Springer, Simon; Birch, Kean; MacLeavy, Julie biên tập (2016). The Handbook of Neoliberalism. Routledge. tr. 3. ISBN 978-1138844001. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2022.
  15. ^ “What Is Keynesian Economics? – Back to Basics – Finance & Development, September 2014”. www.imf.org. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2015.
  16. ^ Koppstein, Jeffrey; Lichbach, Mark Irving (2005), Comparative Politics: Interests, Identities, And Institutions In A Changing Global Order, Cambridge University Press, tr. 156, ISBN 0-521-60395-1.
  17. ^ Gregory, Paul; Stuart, Robert (2004). Stuart, Robert C. (biên tập). Comparing Economic Systems in the Twenty-First Century (ấn bản 7). Houghton Mifflin. tr. 538. ISBN 978-0618261819. OCLC 53446988. Market Economy: Economy in which fundamentals of supply and demand provide signals regarding resource utilization.
  18. ^ Alec Nove (1987). "Planned Economy". The New Palgrave: A Dictionary of Economics. vol. 3. p. 879.
  19. ^ Kahle, Lynn R.; Gurel-Atay, Eda biên tập (2014). Communicating Sustainability for the Green Economy. New York: M.E. Sharpe. ISBN 978-0-7656-3680-5.
  20. ^ “In the shadows”. The Economist. 17 tháng 6 năm 2004. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2022.
  21. ^ Kjeldsen-Kragh, Søren (2007). The Role of Agriculture in Economic Development: The Lessons of History. Copenhagen Business School Press DK. tr. 73. ISBN 978-87-630-0194-6.
  22. ^ Potůček, Martin (1999). Not Only the Market: The Role of the Market, Government, and the Civic Sector. New York: Central European University Press. tr. 34. ISBN 0-585-31675-9. OCLC 45729878.
  23. ^ “Gross Domestic Product | U.S. Bureau of Economic Analysis (BEA)”. www.bea.gov. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2019.
  24. ^ The volume of financial transactions in the 2008 global economy was 73.5 times higher than nominal world GDP, while, in 1990, this ratio amounted to "only" 15.3 ("A General Financial Transaction Tax: A Short Cut of the Pros, the Cons and a Proposal" Lưu trữ tháng 4 2, 2012 tại Wayback Machine Lưu trữ tháng 4 2, 2012 tại Wayback Machine, Austrian Institute for Economic Research, 2009)
  25. ^ "Meanwhile, in the Real Economy" Lưu trữ tháng 2 25, 2021 tại Wayback Machine Lưu trữ tháng 2 25, 2021 tại Wayback Machine, The Wall Street Journal, July 23, 2009
  26. ^ "Bank Regulation Should Serve Real Economy" Lưu trữ tháng 3 7, 2021 tại Wayback Machine Lưu trữ tháng 3 7, 2021 tại Wayback Machine, The Wall Street Journal, October 24, 2011
  27. ^ "Perry and Romney Trade Swipes Over 'Real Economy'" Lưu trữ tháng 7 9, 2017 tại Wayback Machine Lưu trữ tháng 7 9, 2017 tại Wayback Machine, The Wall Street Journal, August 15, 2011
  28. ^ "Real Economy" Lưu trữ tháng 2 9, 2018 tại Wayback Machine definition in the Financial Times Lexicon
  29. ^ "Real economy" Lưu trữ tháng 11 24, 2011 tại Wayback Machine definition in the Economic Glossary
  30. ^ • Deardorff's Glossary of International Economics, search for real Lưu trữ tháng 1 19, 2022 tại Wayback Machine.    • R. O'Donnell (1987). "real and nominal quantities," The New Palgrave: A Dictionary of Economics, v. 4, pp. 97-98.
  31. ^ Varian, Hal R. (1987). “Microeconomics”. The New Palgrave Dictionary of Economics. tr. 1–5. doi:10.1057/978-1-349-95121-5_1212-1. ISBN 978-1-349-95121-5.
  32. ^ Krugman, Paul; Wells, Robin (2012). Economics (ấn bản 3). Worth Publishers. tr. 2. ISBN 978-1464128738.
  33. ^ Backhouse, Roger (2002). The Penguin history of economics. London. ISBN 0-14-026042-0. OCLC 59475581. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2022. The boundaries of what constitutes economics are further blurred by the fact that economic issues are analysed not only by 'economists' but also by historians, geographers, ecologists, management scientists, and engineers.
  34. ^ Swedberg, Richard (2003). “The Classics in Economic Sociology” (PDF). Principles of Economic Sociology. Princeton University Press. tr. 1–31. ISBN 978-1400829378. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2022.
  35. ^ Blum, Matthias; Colvin, Christopher L. (2018), Blum, Matthias; Colvin, Christopher L. (biên tập), “Introduction, or Why We Started This Project”, An Economist's Guide to Economic History, Palgrave Studies in Economic History (bằng tiếng Anh), Springer International Publishing, tr. 1–10, doi:10.1007/978-3-319-96568-0_1, ISBN 978-3-319-96568-0
  36. ^ Chibnik, Michael (2011). Anthropology, Economics, and Choice (ấn bản 1). Austin: University of Texas Press. ISBN 978-0-292-73535-4. OCLC 773036705.
  37. ^ Clark, Gordon L.; Feldman, Maryann P.; Gertler, Meric S.; Williams, Kate (10 tháng 7 năm 2003). The Oxford Handbook of Economic Geography (bằng tiếng Anh). OUP Oxford. ISBN 978-0-19-925083-7. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2022.
  38. ^ Dielman, Terry E. (2001). Applied regression analysis for business and economics. Duxbury/Thomson Learning. ISBN 0-534-37955-9. OCLC 44118027.
  39. ^ Dharmaraj, E. (2010). Engineering Economics. Mumbai: Himalaya Publishing House. ISBN 9789350432471. OCLC 1058341272.
  40. ^ King, David (2018). Fiscal Tiers: the economics of multi-level government. Routledge. ISBN 978-1-138-64813-5. OCLC 1020440881.
  41. ^ Tarricone, Rosanna (2006). “Cost-of-illness analysis”. Health Policy (bằng tiếng Anh). 77 (1): 51–63. doi:10.1016/j.healthpol.2005.07.016. PMID 16139925.

Đọc thêm