Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bồ nông”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 35: Dòng 35:


=== Phân loại ===
=== Phân loại ===
{{main|Pelecaniformes#Hệ thống và tiến hóa}}
Họ Pelecanidae được giới thiệu (như Pelicanea) bởi [[Nhà bác học|bác học]] người Pháp [[Constantine Samuel Rafinesque]] năm 1815.<ref>{{cite book | last=Rafinesque | first=Constantine Samuel | author-link=Constantine Samuel Rafinesque | year=1815 | title=Analyse de la nature ou, Tableau de l'univers et des corps organisés | publisher=Self-published | place=Palermo | language=fr | page=72 | url=https://www.biodiversitylibrary.org/page/48310150 }}</ref><ref>{{cite book | last=Bock | first=Walter J. | year=1994 | title=History and Nomenclature of Avian Family-Group Names | series=Bulletin of the American Museum of Natural History | volume= Number 222 | publisher=American Museum of Natural History | place=New York | pages=131, 252 | hdl=2246/830 }}


Bồ nông đặt tên cho Pelecaniformes, một [[bộ (sinh học)|bộ]] có lịch sử phân loại đa dạng. [[Tropicbird]]s, [[darter]]s, chim cốc, gannets, boobies, và frigatebirds, tất cả các thành viên truyền thống của bộ, kể từ đó đã được phân loại lại: các loài chim nhiệt đới vào bộ riêng của chúng, [[Phaethontiformes]], và phần còn lại vào bộ Suliformes. Ở vị trí của chúng, diệc, cò quăm, cò thìa, hamerkop và shoebill hiện đã được chuyển vào Pelecaniformes.<ref name=Hackett/> Bằng chứng phân tử cho thấy rằng shoebill và hamerkop tạo thành một [[nhóm chị em]] với bồ nông,<ref name="smith2010">{{cite journal | last= Smith | first= N.D. | year=2010 | title= Phylogenetic Analysis of Pelecaniformes (Aves) Based on Osteological Data: Implications for Waterbird Phylogeny and Fossil Calibration Studies | journal= PLOS ONE | volume=5 | issue = 10 | page= e13354 | doi = 10.1371/journal.pone.0013354 | editor1-last= Desalle | editor1-first= Robert | pmid=20976229 | pmc=2954798| bibcode= 2010PLoSO...513354S | doi-access= free }}</ref> Mặc dù vẫn có một số nghi ngờ về mối quan hệ chính xác giữa ba dòng truyền thừa.<ref>{{Cite journal | last1 = Mayr | first1 = G. | title = Avian higher-level phylogeny: Well-supported clades and what we can learn from a phylogenetic analysis of 2954 morphological characters | doi = 10.1111/j.1439-0469.2007.00433.x | journal = Journal of Zoological Systematics and Evolutionary Research | volume = 46| pages = 63–72 | year = 2007 }}</ref>
==Các loài ==

Ghi chép lâu đời nhất được biết về bồ nông là [[tibiotarsus]] bên phải rất giống với những loài hiện đại từ [[Birket Qarun Formation]] trong [[Wadi El Hitan]] ở Ai Cập, có niên đại vào cuối thế [[Thế Eocen|Eocene]] ([[Tầng Priabona|tầng Priabonia]]), được gọi là chi ''[[Eopelecanus]].''<ref name=":0" />
{{cladogram|caption=Mối quan hệ tiến hóa giữa các loài còn tồn tại dựa trên Kennedy et al. (2013).<ref name=kennedy />|
cladogram={{clade|style=line-height:75%
|label1=&nbsp;
|1={{clade
|label1=&nbsp;
|1={{clade
|label1=&nbsp;
|1={{clade
|label1=&nbsp;
|1={{clade
|label1=&nbsp;
|1={{clade
|1= ''[[Pelecanus rufescens|P.&nbsp;rufescens]]''
|2=''[[Pelecanus philippensis|P.&nbsp;philippensis]]''
}}
|2=''[[Pelecanus crispus|P.&nbsp;crispus]]''
}}
|2=''[[Pelecanus conspicillatus|P.&nbsp;conspicillatus]]''
}}
|2=''[[Pelecanus onocrotalus|P.&nbsp;onocrotalus]]''
}}
|label2=&nbsp;
|2={{clade
|label1=&nbsp;
|1={{clade
|1=''[[Pelecanus occidentalis|P.&nbsp;occidentalis]]''
|2=''[[Pelecanus thagus|P.&nbsp;thagus]]''
}}
|2=''[[Pelecanus erythrorhynchos|P.&nbsp;erythrorhynchos]]''
}}
}}
}}
}}

{|
|-
| style="vertical-align:top;"|{{Clade|style=font-size:90%
|label1=
|1={{Clade
|1=[[Suliformes]]
|label2=[[Pelecaniformes]]
|2={{Clade
|label1=
|1={{Clade
|1=[[Heron]]s (Ardeidae)
|2=[[Threskiornithidae|Ibises and spoonbills]] (Threskiornithidae)
}}
|label2=
|2={{Clade
|label1=
|1={{Clade
|1=[[Hamerkop]] (''Scopus umbretta'')
|2=[[Shoebill]] (''Balaeniceps rex'')
}}
|2=Pelicans (''Pelecanus'')
}}
}}
}}
}}

[[Cladogram]] dựa trên Hackett et al. (2008).<ref name="Hackett">{{cite journal |author1=Hackett, S.J. |author2=Kimball, R.T. |author3=Reddy, S. |author4=Bowie, R.C.K. |author5=Braun, E.L. |author6=Braun, M.J. |author7=Chojnowski, J.L. |author8=Cox, W.A. |author9=Han, K.-L. |author10=Harshman, J. |author11=Huddleston, C.J. |author12=Marks, B.D. |author13=Miglia, K.J. |author14=Moore, W.A. |author15=Sheldon, F.H. |author16=Steadman, D.W. |author17=Witt, C.C. |author18=Yuri, T. |year= 2008 |title= A Phylogenomic Study of Birds Reveals Their Evolutionary History |journal= Science |volume= 320|issue= 5884|pages= 1763–68 |doi=10.1126/science.1157704 |pmid=18583609|bibcode=2008Sci...320.1763H|s2cid=6472805 }}</ref>
|style="vertical-align:top;"|
{{multiple image
| align = right
| direction = vertical
| header = Loài sống gần
| width = 150
| image1 = Hammerkopf2.jpg
| alt1 = Đầu Cò đầu búa
| caption1 = [[Cò đầu búa]]
| image2 = Balaeniceps rex -Ueno Zoo, Tokyo, Japan -upper body-8a.jpg
| alt2 = Đầu Cò mỏ giày
| caption2 = [[Cò mỏ giày]]
}}
|}

== Các loài còn sống ==
[[Tập tin:Pelecanus conspicillatus - Austins Ferry pouncing 1.jpg|nhỏ|''[[Pelecanus conspicillatus]]'']]
[[Tập tin:Pelecanus conspicillatus - Austins Ferry pouncing 1.jpg|nhỏ|''[[Pelecanus conspicillatus]]'']]
[[Tập tin:American White Pelican (Las Gallinas Wildlife Ponds).jpg|nhỏ|''[[Pelecanus erythrorhynchos]]'']]
[[Tập tin:American White Pelican (Las Gallinas Wildlife Ponds).jpg|nhỏ|''[[Pelecanus erythrorhynchos]]'']]
Dòng 62: Dòng 143:
* ''[[Pelecanus tirarensis]]'', Miller, 1966 (Oligocen muộn tới Miocen giữa, Nam Úc)<ref>{{chú thích tạp chí |author=Miller, A.H. |year= 1966|title= The Fossil Pelicans of Australia |journal= Memoirs of the Queensland Museum |volume=14 |pages= 181–90}}</ref>
* ''[[Pelecanus tirarensis]]'', Miller, 1966 (Oligocen muộn tới Miocen giữa, Nam Úc)<ref>{{chú thích tạp chí |author=Miller, A.H. |year= 1966|title= The Fossil Pelicans of Australia |journal= Memoirs of the Queensland Museum |volume=14 |pages= 181–90}}</ref>


==Phát sinh chủng loài==
== tả ==
[[Tập_tin:Pelican-Gaping-Aruba.JPG|nhỏ|Một con bồ nông màu nâu há miệng và căng phồng túi khí để lộ lưỡi và một số chi tiết bên trong mỏ]]
Cây phát sinh chủng loài dưới đây vẽ theo Kennedy et al. (2013)<ref name=kennedy />|
[[Tập_tin:Pelecanus_erythrorhynchos_-Tulsa_Zoo,_Oklahoma,_USA-8c.jpg|phải|nhỏ|[[Bồ nông trắng châu Mỹ|Bồ nông trắng Mỹ]] có núm mọc trên mỏ trước mùa sinh sản]]
{{clade | style=font-size:90%;line-height:90%
[[Tập_tin:Pelecanus_occidentalis_-Smith_Island,_Chesapeake_Bay,_Maryland,_USA_-nest-8cr.jpg|phải|nhỏ|Một con [[bồ nông nâu]] trưởng thành cùng một con non trong ổ ở [[Vịnh Chesapeake]], [[Maryland]], Mỹ: Loài này sẽ làm tổ trên mặt đất khi không có cây phù hợp.<ref>{{cite web|url=http://www.floridawildlifeviewing.com/florida_animals_wildlife/PelicanNesting.htm|title=Brown Pelican breeding and nesting habits|work=Florida Wildlife Viewing|publisher=M. Timothy O'Keefe|access-date=5 August 2012}}</ref>]]
|label1= ''Pelecanus''
[[Tập_tin:Australian_Pelican_showing_large_pouch.jpg|nhỏ|[[Bồ nông Úc]] cho thấy mức độ mở rộng của túi cổ họng (Lakes Entrance, Victoria).]]
|1={{clade
|1={{clade
|1=''[[Bồ nông trắng Mỹ|Pelecanus erythrorhynchos]]''
|2={{clade
|1=''[[Bồ nông nâu|Pelecanus occidentalis]]''
|2=''[[Bồ nông Peru|Pelecanus thagus]]''
}}
}}
|2={{clade
|1=''[[Bồ nông chân hồng|Pelecanus onocrotalus]]''
|2={{clade
|1=''[[Bồ nông Úc|Pelecanus conspicillatus]]''
|2={{clade
|1=''[[Bồ nông lưng hồng|Pelecanus rufescens]]''
|2={{clade
|1=''[[Bồ nông Dalmatia|Pelecanus crispus]]''
|2=''[[Bồ nông chân xám|Pelecanus philippensis]]''
}}
}}
}}
}}
}}
}}


==Phân bố và môi trường sống==
==Phân bố và môi trường sống==

Phiên bản lúc 09:41, ngày 4 tháng 12 năm 2022

Bồ nông
Thời điểm hóa thạch: Oligocen đến nay, 30–0 triệu năm trước đây
Bồ nông chân hồng trong bộ lông sinh sản bay ở vịnh Walvis, Namibia
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Pelecaniformes
Họ (familia)Pelecanidae
Rafinesque, 1815
Chi (genus)Pelecanus
Linnaeus, 1758
Loài điển hình
Pelecanus onocrotalus
Linnaeus, 1758
Các loài
xem bài

Bồ nông (danh pháp khoa học: Pelecanus) là một chi thuộc họ Bồ nông (Pelecanidae), bộ Bồ nông (Pelecaniformes). Các loài bồ nông có chiếc mỏ dài và túi cổ họng lớn đặc trưng, được sử dụng để bắt con mồi và thoát nước từ mồi được nó xúc lên trước khi nuốt. Các loài bồ nông có bộ lông chủ yếu là màu nhạt, các trường hợp ngoại lệ là bồ nông nâu và bồ nông Peru. Mỏ, túi da mặt trần của tất cả các loài bồ nông có màu sắc trở nên rực rỡ trước mùa phối giống. Tám loài bồ nông còn sống có một phạm vi phân bố loang lổ toàn cầu, từ vùng nhiệt đới đến vùng ôn đới, mặc dù chúng không hiện diện ở nội địa Nam Mỹ cũng như từ các vùng cực và đại dương mở.

Từ lâu được cho là có liên quan đến chim cốc biển, chim cốc, chim nhiệt đới, và họ Chim điên, thay vào đó, bồ nông hiện được biết là có quan hệ họ hàng gần nhất với cò mỏ giàycò đầu búa, và được đặt trong bộ bộ Bồ nông. Ibises, Chi Cò thìa, Họ Diệc, và bitterns đã được phân loại theo cùng một thứ tự. Bằng chứng hóa thạch về bồ nông có niên đại ít nhất 36 triệu năm đối với phần còn lại của tibiotarsus được phục hồi từ địa tầng Eocen muộn của Ai Cập mang nét tương đồng nổi bật với các loài bồ nông hiện đại.[1] Chúng được cho là đã tiến hóa ở Cựu Thế giới và lan sang châu Mỹ; điều này được phản ánh trong các mối quan hệ trong chi khi tám loài phân chia thành các dòng dõi Cựu Thế giới và Tân Thế giới.[2]Giả thuyết này được hỗ trợ bởi bằng chứng hóa thạch từ loài bồ nông lâu đời nhất.[1]

Bồ nông tại Vườn thú Quốc gia, Bangladesh

Bồ nông sống thường xuyên ở các vùng nước nội địa và ven biển, nơi chúng chủ yếu ăn cá, đánh bắt chúng ở hoặc gần mặt nước. Chúng là loài chim sống thành đàn, di chuyển theo đàn, phối hợp săn mồi, và sinh sản theo cụm. Bốn loài lông trắng có xu hướng làm tổ trên mặt đất và bốn loài lông nâu hoặc xám làm tổ chủ yếu trên cây.[3]

Mối quan hệ giữa bồ nông và những người thường gây tranh cãi. Những con chim này đã bị bức hại vì sự cạnh tranh nguồn thương mạigiải trí. Chúng đã bị phá hủy môi trường sống, sự xáo trộn và ô nhiễm môi trường, và ba loài được quan tâm bảo tồn. Chúng cũng có một lịch sử lâu dài của ý nghĩa văn hóa trong thần thoại, trong Kitô giáo, và hình tượng huy hiệu.

Phân loại và hệ thống

Từ nguyên

Tên xuất phát từ Hy Lạp cổ đại là từ pelekan (πελεκάν),[4] bản thân nó bắt nguồn từ từ pelekys (πέλεκυς) có nghĩa là "cây rìu".[5] Vào thời cổ đại, từ này được áp dụng cho cả bồ nông và chim gõ kiến.[6]

Chi Pelecanus lần đầu tiên được Carl Linnaeus mô tả chính thức trong cột mốc năm 1758 ấn bản thứ 10 của Systema Naturae. Ông mô tả các đặc điểm phân biệt như mỏ thẳng, có móc ở đầu, mũi thẳng, mặt bẹt và bàn chân có màng. Định nghĩa ban đầu này bao gồm các loài chim nhỏ, chim cốc, và họ Chim điên, cũng như bồ nông.[7]

Phân loại

Họ Pelecanidae được giới thiệu (như Pelicanea) bởi bác học người Pháp Constantine Samuel Rafinesque năm 1815.[8]Lỗi chú thích: Không có </ref> để đóng thẻ <ref> Mặc dù vẫn có một số nghi ngờ về mối quan hệ chính xác giữa ba dòng truyền thừa.[9]

Ghi chép lâu đời nhất được biết về bồ nông là tibiotarsus bên phải rất giống với những loài hiện đại từ Birket Qarun Formation trong Wadi El Hitan ở Ai Cập, có niên đại vào cuối thế Eocene (tầng Priabonia), được gọi là chi Eopelecanus.[1]

 
 
 
 
 

P. rufescens

P. philippensis

P. crispus

P. conspicillatus

P. onocrotalus

 
 

P. occidentalis

P. thagus

P. erythrorhynchos

Mối quan hệ tiến hóa giữa các loài còn tồn tại dựa trên Kennedy et al. (2013).[2]

Suliformes

Pelecaniformes

Herons (Ardeidae)

Ibises and spoonbills (Threskiornithidae)

Hamerkop (Scopus umbretta)

Shoebill (Balaeniceps rex)

Pelicans (Pelecanus)

Cladogram dựa trên Hackett et al. (2008).[10]

Các loài còn sống

Pelecanus conspicillatus
Pelecanus erythrorhynchos
Pelecanus occidentalis californicus

Các loài còn sinh tồn được sắp xếp theo trật tự phát sinh chủng loài.

Nhiều loài Pelecanus tuyệt chủng được biết đến nhờ hóa thạch, gồm:[11]

Mô tả

Một con bồ nông màu nâu há miệng và căng phồng túi khí để lộ lưỡi và một số chi tiết bên trong mỏ
Bồ nông trắng Mỹ có núm mọc trên mỏ trước mùa sinh sản
Một con bồ nông nâu trưởng thành cùng một con non trong ổ ở Vịnh Chesapeake, Maryland, Mỹ: Loài này sẽ làm tổ trên mặt đất khi không có cây phù hợp.[17]
Bồ nông Úc cho thấy mức độ mở rộng của túi cổ họng (Lakes Entrance, Victoria).

Phân bố và môi trường sống

Bồ nông hiện đại được tìm thấy trên tất cả các châu lục ngoại trừ Nam Cực. Chúng chủ yếu sống ở những vùng ấm áp, mặc dù phạm vi sinh sản kéo dài đến vĩ độ 45° Nam (bồ nông Úc ở Tasmania) và 60° Bắc (bồ nông trắng Mỹ ở miền tây Canada).[3] Các loài chim của vùng nước nội địa và ven biển, chúng vắng mặt ở các vùng cực, đại dương sâu thẳm, các đảo đại dương (ngoại trừ Galapagos) và nội địa Nam Mỹ, cũng như từ bờ biển phía đông Nam Mỹ từ cửa Sông Amazon hướng nam.[18] Xương dưới hóa thạch đã được phục hồi từ xa về phía nam như Đảo Nam của New Zealand,[19] mặc dù sự khan hiếm và xuất hiện biệt lập của chúng cho thấy rằng những bộ xương cốt này có thể chỉ là của những người lang thang từ Úc (giống như trường hợp ngày nay).[20]

Tham khảo

  1. ^ a b c El Adli, Joseph J.; Wilson Mantilla, Jeffrey A.; Antar, Mohammed Sameh M.; Gingerich, Philip D. (2 tháng 1 năm 2021). “The earliest recorded fossil pelican, recovered from the late Eocene of Wadi Al-Hitan, Egypt”. Journal of Vertebrate Paleontology. 41 (1): e1903910. doi:10.1080/02724634.2021.1903910. ISSN 0272-4634. S2CID 236269386.
  2. ^ a b Kennedy, Martyn; Taylor, Scott A.; Nádvorník, Petr; Spencer, Hamish G. (2013). “The phylogenetic relationships of the extant pelicans inferred from DNA sequence data” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution. 66 (1): 215–22. doi:10.1016/j.ympev.2012.09.034. PMID 23059726.
  3. ^ a b Nelson, J. Bryan; Schreiber, Elizabeth Anne; Schreiber, Ralph W. (2003). “Pelicans”. Trong Perrins, Christopher (biên tập). Firefly Encyclopedia of Birds. Richmond Hill, Ontario: Firefly Books. tr. 78–81. ISBN 1-55297-777-3.
  4. ^ Jobling, James A. (2010). The Helm Dictionary of Scientific Bird Names. London, United Kingdom: Christopher Helm. tr. 296. ISBN 978-1-4081-2501-4.
  5. ^ Partridge, Eric (1983). Origins: a Short Etymological Dictionary of Modern English. New York, New York: Greenwich House. tr. 479. ISBN 0-517-414252.
  6. ^ Simpson, J.; Weiner, E. biên tập (1989). “Pelican”. Oxford English Dictionary (ấn bản 2). Oxford, United Kingdom: Clarendon Press. tr. 1299. ISBN 0-19-861186-2.
  7. ^ Linnaeus, C. (1758). Systema Naturae per Regna Tria Naturae Editio Decima (bằng tiếng La-tinh). 1. Stockholm: Lars Salvius. tr. 132–34. Rostrum edentulum, rectum: apice adunco, unguiculato. Nares lineares. Facies nuda. Pedes digitís omnibus palmatis.
  8. ^ Rafinesque, Constantine Samuel (1815). Analyse de la nature ou, Tableau de l'univers et des corps organisés (bằng tiếng Pháp). Palermo: Self-published. tr. 72.
  9. ^ Mayr, G. (2007). “Avian higher-level phylogeny: Well-supported clades and what we can learn from a phylogenetic analysis of 2954 morphological characters”. Journal of Zoological Systematics and Evolutionary Research. 46: 63–72. doi:10.1111/j.1439-0469.2007.00433.x.
  10. ^ Hackett, S.J.; Kimball, R.T.; Reddy, S.; Bowie, R.C.K.; Braun, E.L.; Braun, M.J.; Chojnowski, J.L.; Cox, W.A.; Han, K.-L.; Harshman, J.; Huddleston, C.J.; Marks, B.D.; Miglia, K.J.; Moore, W.A.; Sheldon, F.H.; Steadman, D.W.; Witt, C.C.; Yuri, T. (2008). “A Phylogenomic Study of Birds Reveals Their Evolutionary History”. Science. 320 (5884): 1763–68. Bibcode:2008Sci...320.1763H. doi:10.1126/science.1157704. PMID 18583609. S2CID 6472805.
  11. ^ a b c d e f Lydekker, Richard (1891). Catalogue of the Fossil Birds in the British Museum (Natural History). London, United Kingdom: British Museum. tr. 37–45. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2012.
  12. ^ Rich, P.V.; van Tets, J. (1981). “The Fossil Pelicans of Australia”. Records of the South Australian Museum (Adelaide). 18 (12): 235–64.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  13. ^ Wetmore, A. (1933). “Pliocene Bird Remains from Idaho”. Smithsonian Miscellaneous Collections. 87 (20): 1–12.
  14. ^ Widhalm, J. (1886). “Die Fossilen Vogel-Knochen der Odessaer-Steppen-Kalk-Steinbrüche an der Neuen Slobodka bei Odessa”. Schriften der Neurussische Gesellschaft der Naturforscher zu Odessa (bằng tiếng Đức). 10: 3–9.
  15. ^ Olson, Storrs L. (1999). “A New Species of Pelican (Aves: Pelecanidae) from the Lower Pliocene of North Carolina and Florida” (PDF). Proceedings of the Biological Society of Washington. 112 (3): 503–09. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2015.
  16. ^ Miller, A.H. (1966). “The Fossil Pelicans of Australia”. Memoirs of the Queensland Museum. 14: 181–90.
  17. ^ “Brown Pelican breeding and nesting habits”. Florida Wildlife Viewing. M. Timothy O'Keefe. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2012.
  18. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên hanzab1a
  19. ^ Gill, Brian James (1991). New Zealand's Extinct Birds. London, United Kingdom: Random Century. tr. 46. ISBN 1869411250.
  20. ^ Gill, B.J.; Tennyson, A.J.D. (2002). “New fossil records of pelicans (Aves: Pelecanidae) from New Zealand” (PDF). Tuhinga: Records of the Museum of New Zealand te PapaTongarewa. 13: 39–44.

Văn bản được trích dẫn

Liên kết ngoài