Ẩn Nguyên Long Kì

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thiền sư
ẩn nguyên long kì
隱元隆琦
Hoạt động tôn giáo
Tôn giáoPhật giáo
Trường pháiThiền tông
Tông pháiLâm Tế tông
Sư phụThiên Đồng Viên Ngộ
Thông tin cá nhân
Sinh
Ngày sinh1592
Nơi sinhPhúc Kiến, Trung Quốc
Mất
Ngày mất1673
Nơi mấtNhật Bản
Giới tínhnam
Nghề nghiệphọa sĩ, thư pháp gia, nhà thơ, tì-kheo
Quốc giaTrung Quốc
Quốc tịchnhà Minh, nhà Thanh
 Cổng thông tin Phật giáo

Ẩn Nguyên Long Kì (zh. yǐnyuán lóngqí 隱元隆琦, ja. ingen ryūki), 1592-1673, là một vị Thiền sư Trung Quốc, thuộc tông Lâm Tế đời thứ 32 nối pháp từ Thiền sư Phí Ẩn Thông Dung . Năm 1564, sư nhận lời mời của nhà sư Nhật tên Dật Nhiên, sang Nhật Bản truyền tông Hoàng Bá (zh. 黃檗宗, ja. ōbaku-shū). Sau sư được Nhật hoàng ban cho hiệu Đại Quang Phổ Chiếu Quốc sư (zh. 大光普照國師, ja. daikō fushō kokushi).

Sư họ Lâm, quê ở Phúc Châu. Năm lên 16, nhân một buổi nằm dưới cây tùng nhìn thiên hà tinh tú vận chuyển, sư bỗng thấy làm lạ nghĩ rằng, ngoài Tiên, Phật ra không ai có thể hiểu được những hiện tượng này và phát sinh ý nghĩ đi tu để thành Phật. Năm 22 tuổi, sư đến núi Phổ-đà theo Hoà thượng Triều Âm học hỏi, ngày ngày rót trà hầu chúng. Năm 29 tuổi, sư đến núi Hoàng Bá chính thức cạo đầu tu hành. Sau, sư tham vấn Thiền sư Mật Vân Viên Ngộ và được ấn khả. Năm thứ 6 niên hiệu Sùng Trinh (1633), Thiền sư Phí Ẩn Thông Dung chủ trì núi Hoàng Bá, cử sư làm Tây đường; năm thứ 10 cử làm chủ pháp tịch Hoàng Bá. Trong hệ thống truyền thừa, sư được xem là kế thừa Phí Ẩn Thông Dung (zh. 費隱通容, 1593-1661). Năm 1654, sư cùng hơn 20 đệ tử cất bước sang Nhật. Một giả thuyết lý giải việc Ấn Nguyên sang Nhật được đưa ra bởi những người chỉ trích phái Hoàng Bá là kết quả từ việc Thiền sư Phí Ẩn Thông Dung thua kiện trong vụ kiện vào năm 1654 liên quan đến bộ sách Ngũ Đăng Nghiêm Thống (zh. Wudeng yantong).

Sư vốn xuất thân từ tông môn Lâm Tế nhưng sống vào cuối đời nhà Minh (1368-1644) đầu đời nhà Thanh (1644-1911) sau Thiền sư Vân Thê Châu Hoằng. Vì thế sư chịu ảnh hưởng rất nặng tư tưởng "Thiền Tịnh hợp nhất" của Vân Thê Đại sư và khi đến Nhật Bản hoằng hoá, tông chỉ của sư cũng không trùng hợp với tông chỉ Lâm Tế được truyền thời Liêm Thương (ja. kamakura) tại Nhật. Nhưng cũng vì sự khác biệt này mà sư và các đệ tử được tiếp đón rất nồng hậu, Thiền tăng Nhật Bản tranh nhau đến tham vấn học hỏi và sau này, dòng thiền của sư được chính thức công nhận là một tông phái riêng biệt, được gọi là Hoàng Bá tông.

Sư tịch năm 1673 tại Nhật Bản.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Fo Guang Ta-tz'u-tien 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-kuang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ điển. Phật Quang Đại Từ điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
  • Từ điển Thiền Tông Hán Việt. Hân Mẫn & Thông Thiền biên dịch. Thành phố Hồ Chí Minh 2002.
  • Dumoulin, Heinrich:
Geschichte des Zen-Buddhismus I. Indien und China, Bern & München 1985.
Geschichte des Zen-Buddhismus II. Japan, Bern & München 1986.
Bảng các chữ viết tắt
bo.: Bod skad བོད་སྐད་, tiếng Tây Tạng | ja.: 日本語 tiếng Nhật | ko.: 한국어, tiếng Triều Tiên |
pi.: Pāli, tiếng Pali | sa.: Sanskrit संस्कृतम्, tiếng Phạn | zh.: 中文 chữ Hán