Abudefduf septemfasciatus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Abudefduf septemfasciatus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Abudefduf
Loài (species)A. septemfasciatus
Danh pháp hai phần
Abudefduf septemfasciatus
(Cuvier, 1830)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Glyphisodon septemfasciatus Cuvier, 1830
  • Chaetodon rotundus Linnaeus, 1758
  • Abudefduf multifasciatus Seale, 1906
  • Abudefduf paee Curtiss, 1938

Abudefduf septemfasciatus là một loài cá biển thuộc chi Abudefduf trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh septemfasciatus được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh: septem ("bảy") và fasciatus ("có dải sọc"), hàm ý đề cập đến số lượng các dải sọc đen trên thân của loài cá này.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Từ Đông Phi, phạm vi của A. septemfasciatus trải dài đến bờ biển Ấn Độ và các đảo quốc trên Ấn Độ Dương, băng qua phần lớn vùng biển các nước Đông Nam Á, mở rộng về phía đông đến các đảo quốc thuộc châu Đại Dương (xa đến tận quần đảo LineTuamotu); giới hạn phía bắc đến đảo Jeju (Hàn Quốc)[3] và miền nam Nhật Bản; phía nam đến rạn san hô Great Barrier (Úc).[1]

Việt Nam, A. septemfasciatus đã được ghi nhận ở ngoài khơi quần đảo Cát Bà, Côn Đảo, quần đảo An Thới, Nha Trang[4], bờ biển Ninh Thuận[5]Quảng Bình[6].

Loài này sống gần các rạn san hô ngoài khơi và trong đầm phá ở độ sâu đến ít nhất là 3 m.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

A. septemfasciatus có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 23 cm.[7] Cơ thể có màu trắng xám với 6–7 dải sọc đen ở hai bên thân. Vây ngực có màu vàng nhạt, có thể phân biệt với Abudefduf bengalensisAbudefduf sordidus qua điểm này. Ở một số cá thể, các của chúng có các vệt đen ở rìa.[8][9]

A. septemfasciatus cùng hai loài là Abudefduf sordidusAbudefduf notatus hợp thành một nhóm gọi là "nhánh sordidus".[10]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 12–14; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 11–13; Số tia vây ở vây ngực: 17–19.[11]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của A. septemfasciatus bao gồm những loài thủy sinh không xương sống nhỏ và tảo. A. septemfasciatus là loài có tính lãnh thổ cao. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[7]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Jenkins, A.; Carpenter, K. E.; Allen, G. & Yeeting, B. (2017). Abudefduf septemfasciatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2017: e.T188453A1877191. doi:10.2305/IUCN.UK.2017-2.RLTS.T188453A1877191.en. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series OVALENTARIA (Incertae sedis): Family POMACENTRIDAE”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2021.[liên kết hỏng]
  3. ^ Hyuck Joon Kwun; Jinsoon Park; Hye Seon Kim; Hanna Bae (2016). “First Record of the Banded Sergeant, Abudefduf septemfasciatus (Perciformes: Pomacentridae) from Jeju Island, Korea” (PDF). Korean Journal of Ichthyology. 28 (1): 47–51.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  4. ^ Luna, Susan M. (biên tập). Abudefduf septemfasciatus (Cuvier, 1830)”. FishBase. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2021.
  5. ^ Dat, Mai Xuan; Long, Nguyen Van; Hong, Phan Thi Kim (2021). “Coral reef fishes in the coastal waters of Ninh Thuan province” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
  6. ^ Nguyễn Xuân Huấn, Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Thành Nam (2015). “Đa dạng loài cá ở vùng cửa sông Nhật Lệ, tỉnh Quảng Bình” (PDF). Hội nghị Khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 6. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2021.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  7. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Abudefduf septemfasciatus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  8. ^ Bray, D. J. (2018). “Whitley's Sergeant, Abudefduf septemfasciatus Allen & Robertson 1974”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2021.
  9. ^ Abudefduf septemfasciatus Pomacentridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2021.
  10. ^ Tang, Kevin L.; Stiassny, Melanie L. J.; Mayden, Richard L.; DeSalle, Robert (2021). “Systematics of Damselfishes”. Ichthyology & Herpetology. 109 (1): 258–318. doi:10.1643/i2020105. ISSN 2766-1512.
  11. ^ John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 248. ISBN 978-0824818951.