Chaetodontoplus conspicillatus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chaetodontoplus conspicillatus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Pomacanthidae
Chi (genus)Chaetodontoplus
Loài (species)C. conspicillatus
Danh pháp hai phần
Chaetodontoplus conspicillatus
(Waite, 1900)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Holacanthus conspicillatus Waite, 1900

Chaetodontoplus conspicillatus là một loài cá biển thuộc chi Chaetodontoplus trong họ Cá bướm gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1900.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài trong tiếng Latinh mang nghĩa là "có đeo kính", hàm ý đề cập đến vòng xanh bao quanh mắt của chúng[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

C. conspicillatus là một loài bản địa của Tây Nam Thái Bình Dương. Phạm vi của loài này trải dài từ phía nam của biển San Hô đến Nouvelle-Calédonie, và từ phía nam rạn san hô Great Barrier (Queensland) đến New South Wales, bao gồm hai đảo Lord Howeđảo Norfolk ngoài khơi biển Tasman (đều thuộc Úc)[1][3].

C. conspicillatus sống tập trung gần các rạn san hô xa bờ, phổ biến ở độ sâu khoảng từ 20 đến 40 m, nhưng cá con thường được nhìn thấy ở những vùng nước nông gần bờ như đầm phá, bến cảngvịnh, đặc biệt là ở những khu vực có nhiều san hô mềm phát triển[1].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

C. conspicillatus có chiều dài cơ thể tối đa được biết đến là 25 cm[4]. C. conspicillatus có màu xanh lam xám ở thân trên, sẫm nâu hơn ở thân dưới. Đầu và nắp mangmàu vàng da cam; gốc vây ngực và hầu hết vây đuôi có màu vàng. Mõm, rìa ngoài của vây ngực và vây đuôi có màu đen. Môi và vây bụng có màu trắng hoặc xanh lam sáng. Mắt và nắp mang được bao quanh bởi đường viền màu xanh lam, một sọc xanh tương tự cũng xuất hiện ở má. Vây hậu môn, vây lưng và vây đuôi được viền xanh óng ở rìa[4][5]. Cá con gần như có màu nâu sẫm, trừ phần lưng và toàn bộ vây lưng có màu kem[6].

Số gai vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 18; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 18[4].

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

C. conspicillatus bơi theo cặp. Thức ăn chủ yếu của chúng là là hải miên (bọt biển) và những loài thuộc phân ngành Sống đuôi[3].

C. conspicillatus là một loài cá cảnh khá đắt tiền[1]. Trong quá trình nhân giống nuôi nhốt, C. conspicillatus đã lai tạp với Chaetodontoplus septentrionalis, một loài ở Tây Bắc Thái Bình Dương, điều không thể xảy ra trong tự nhiên[7]. Bên cạnh đó, C. conspicillatus còn được ghi nhận là đã lai tạp với Chaetodontoplus meredithi ngoài khơi bang Queensland, Úc và tại đảo Lord Howe[8].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d R. Pyle; R. Myers; L. A. Rocha (2010). Chaetodontoplus conspicillatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165870A6153339. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165870A6153339.en. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, C.; Lazara, K. J. (2021). “Order ACANTHURIFORMES (part 1)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
  3. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chaetodontoplus conspicillatus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2021.
  4. ^ a b c John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 241. ISBN 978-0824818951.
  5. ^ Chaetodontoplus conspicillatus Pomacanthidae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2021.
  6. ^ Dianne J. Bray (2018). “Conspicuous Angelfish, Chaetodontoplus conspicillatus (Waite 1900)”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2021.
  7. ^ Joe Rowlett (2017). “New Hybrids of the Conspicuous & Bluespotted Angelfishes”. Reefs.com. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2021.
  8. ^ Yi-Kai Tea và cộng sự (2020). “Angels in disguise: sympatric hybridization in the marine angelfishes is widespread and occurs between deeply divergent lineages” (PDF). Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences. 287 (1932): 1–8. doi:10.1098/rspb.2020.1459.