Danh sách đĩa nhạc của Calvin Harris

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Danh sách đĩa nhạc của Calvin Harris
Harris biểu diễn tại Rock in RioMadrid vào ngày 5 tháng 7 năm 2012
Album phòng thu4
Video âm nhạc31
EP3
Đĩa đơn24
Đĩa đơn quảng bá12
Album mix1
Remix23

Nhà sản xuất thu âm, DJ, ca sĩ và người viết bài hát người Scotland Calvin Harris đã phát hành bốn album phòng thu, một album mix, ba đĩa mở rộng, 24 đĩa đơn (bao gồm ba đĩa đơn với vai trò nghệ sĩ hợp tác), 12 đĩa đơn quảng bá và 31 video âm nhạc. Tính tới tháng 11 năm 2014, Harris đã bán được 8.176.180 bản đĩa đơn và bài hát tại Anh Quốc.[1]

Album đầu tay của Harris, I Created Disco, được phát hành tháng 6 năm 2007. Album đạt cao nhất vị trí thứ tám trên bảng xếp hạng UK Albums Chart và được chứng nhận vàng bởi British Phonographic Industry (BPI).[2][3] Hai đĩa đơn đầu tiên của nó, "Acceptable in the 80s" và "The Girls", đạt cao nhất lần lượt vị trí thứ 10 và thứ ba trên bảng xếp hạng UK Singles Chart, trong khi đĩa đơn thứ ba, "Merrymaking at My Place", đạt vị trí thứ 43.[2]

Vào tháng 8 năm 2009, Harris phát hành album phòng thu thứ hai, Ready for the Weekend, khởi đầu tại vị trí thứ nhát trên bảng xếp hạng UK Albums Chart và nhận được chứng nhận vàng từ BPI chỉ trong hai tháng phát hành.[2][3] Đĩa đơn đầu tiên của nó, "I'm Not Alone", trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của Harris trên bảng xếp hạng UK Singles Chart.[2] "Ready for the Weekend" là đĩa đơn thứ hai của album, đạt cao nhất vị trí thứ ba tại Anh Quốc.[2] Thêm hai đĩa đơn nữa được phát hành từ album, "Flashback" và "You Used to Hold Me", lần lượt đạt vị trí thứ 18 và 27 tại Anh Quốc.[2]

Album phòng thu thứ ba của anh, 18 Months, được phát hành tháng 10 năm 2012. Album cho thấy Harris bớt tham gia hát hơn, tập trung nhiều hơn vào sản xuất nhạc. Đây là album quán quân thứ hai liên tiếp của Harris tại quê nhà của mình.[2] 18 Months cũng trở thành album đầu tiên của anh được xếp hạng trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại Hoa Kỳ, đạt cao nhất tại vị trí thứ 19,[4] và cũng đạt vị trí thứ hai tại Ireland, thứ năm tại Úc và thứ tám tại Canada.[5][6][7] Đĩa đơn đầu tiên của album, "Bounce" hợp tác với Kelis, đạt cao nhất tại vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng UK Singles Chart và là đĩa đơn top 10 đầu tiên của Harris tại Úc, đạt cao nhất tại vị trí thứ bảy.[2][6] Đĩa đơn thứ hai, "Feel So Close", cũng đạt cao nhất vị trí thứ hai tại Anh Quốc.[2] Bài hát đưa Harris lên tầm quốc tế, đạt vị trí thứ năm tại New Zealand và thứ bảy tại Úc,[6][8] cũng như trở thành đĩa đơn được xếp hạng đầu tiên với vai trò là người biểu diễn chính trên bảng xếp hạng Hoa Kỳ Billboard Hot 100, được xếp vị trí thứ 12.[9]

Vào năm 2011, Harris viết, sản xuất và hợp tác với Rihanna với đĩa đơn "We Found Love" của cô. Đĩa đơn này đã đứng đầu các bảng xếp hạng tại 25 quốc gia, bao gồm Anh Quốc, Hoa Kỳ, Ireland và Canada.[2][5][10][11] Các đĩa đơn thứ ba và thứ tư từ 18 Months, "Let's Go" (hợp tác với Ne-Yo) và "We'll Be Coming Back" (hợp tác với Example), cả hai đều đạt vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng tại Anh Quốc,[2] và "Let's Go" cũng đạt cao nhất vị trí thứ 17 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100.[9] Đĩa đơn thứ năm của album, "Sweet Nothing" hợp tác với Florence Welch, trở thành đĩa đơn quán quân thứ tư của Harris tại Anh Quốc và đĩa đơn top 10 đầu tiên tại Hoa Kỳ.[2][9] "Drinking from the Bottle" (hợp tác với Tinie Tempah) và "I Need Your Love" (hợp tác với Ellie Goulding) là các đĩa đơn thứ sáu và thứ bảy của album. Với việc cả hai đều được xếp hạng trong top 10 tại Anh Quốc tới tháng 4 năm 2013, Harris tạo nên lịch sử bảng xếp hạng khi trở thành nghệ sĩ đầu tiên sở hữu 8 đĩa đơn top 10 chỉ trong một album phòng thu, phá vỡ kỷ lục trước đó của Michael Jackson.[12] Đĩa đơn thứ tám và cuối cùng, "Thinking About You" hợp tác với Ayah Marar, đạt cao nhất tại vị trí thứ tám trên bảng xếp hạng UK Singles Chart.[2]

Album phòng thu thứ tư của Harris, Motion, được phát hành tháng 10 năm 2014. Nó đạt cao nhất vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng UK Albums Chart và thứ năm trên bảng xếp hạng US Billboard 200.[2][4] Album bao gồm các đĩa đơn quán quân tại Anh Quốc "Under Control", "Summer" và "Blame", cũng như đĩa đơn top 10 "Outside".[2]

Album[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các album phòng thu, với một số vị trí xếp hạng, doanh số và chứng nhận
Tựa đề Chi tiết album Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số Chứng nhận
UK
[2]
AUS
[6]
BEL (WA)
[13]
CAN
[7]
FRA
[14]
GER
[15]
IRE
[5]
NL
[16]
NZ
[8]
US
[4]
I Created Disco 8 95 34
  • Anh Quốc: 223.845[1]
Ready for the Weekend
  • Phát hành: 14 tháng 8 năm 2009
  • Nhãn đĩa: Fly Eye, Columbia
  • Định dạng: CD, LP, tải kỹ thuật số
1 39 74 139 6
  • Anh Quốc: 274.786[1]
18 Months
  • Phát hành: 26 tháng 10 năm 2012
  • Nhãn đĩa: Deconstruction, Fly Eye, Columbia
  • Định dạng: CD, LP, tải kỹ thuật số
1 5 44 8 110 63 2 48 4 19
  • Anh Quốc: 815.636[1]
Motion
  • Phát hành: 31 tháng 10 năm 2014
  • Nhãn đĩa: Fly Eye, Columbia
  • Định dạng: CD, LP, tải kỹ thuật số
2 3 25 2 20 20 5 25 4 5
  • Hoa Kỳ: 66.000[21]
Ký hiệu "—" chỉ bản thu không được xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực đó.

Album mix[sửa | sửa mã nguồn]

  • L.E.D. Festival Presents Calvin Harris (2010)

Đĩa mở rộng[sửa | sửa mã nguồn]

  • Napster Live Session (2007)
  • iTunes Live: Berlin Festival (2008)
  • iTunes Live: London Festival '09 (2009)

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ sĩ chính[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các đĩa đơn với vai trò nghệ sĩ chính, với một số vị trí xếp hạng và chứng nhận, cùng với năm phát hành và tên album
Tựa đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Album
UK
[2]
AUS
[6]
BEL
(FL)

[23]
CAN
[24]
FRA
[14]
GER
[15]
IRE
[5]
NL
[25]
NZ
[8]
US
[9]
"Acceptable in the 80s" 2007 10 97 30 30 I Created Disco
"The Girls" 3 33 23
"Merrymaking at My Place" 43
"I'm Not Alone" 2009 1 48 13 4 [A] 40
  • BPI: Bạch kim[3]
  • ARIA: Bạch kim[26]
Ready for the
Weekend
"Ready for the Weekend" 3 [B] 9 [C]
"Flashback" 18 38 [D] 23
"You Used to Hold Me" 2010 27 57 30
  • ARIA: Bạch kim[26]
"Bounce
(hợp tác với Kelis)
2011 2 7 7 6 28 6
  • BPI: Bạch kim[3]
  • ARIA: 3× Bạch kim[27]
  • RMNZ: Vàng[28]
18 Months
"Feel So Close" 2 7 25 9 11 2 15 5 12
"Let's Go"
(hợp tác với Ne-Yo)
2012 2 17 31 19 117 59 6 27 14 17
"We'll Be Coming Back"
(hợp tác với Example)
2 8 [E] 1 30 16
"Sweet Nothing"
(hợp tác với Florence Welch)
1 2 9 15 17 19 1 22 2 10
"Drinking from the Bottle"
(hợp tác với Tinie Tempah)
2013 5 16 34 62 9 [F] 34
  • BPI: Vàng[3]
  • ARIA: 2× Bạch kim[26]
"I Need Your Love"
(hợp tác với Ellie Goulding)
4 3 8 13 10 13 6 29 15 16
  • BPI: Bạch kim[3]
  • ARIA: 3× Bạch kim[26]
  • BEA: Vàng[32]
  • BVMI: Bạch kim[33]
  • MC: 2× Bạch kim[19]
  • RIAA: Bạch kim[29]
  • RMNZ: Vàng[35]
"Thinking About You"
(hợp tác với Ayah Marar)
8 28 20 58 92 56 11 21 40 86
"Under Control"
(cùng Alesso hợp tác với Hurts)
1 17 42 82 55 24 5 [G] 31 [H] Motion
"Summer" 2014 1 4 5 3 15 3 1 1 19 7
  • BPI: Bạch kim[3]
  • ARIA: 2× Bạch kim[37]
  • BEA: Vàng[38]
  • BVMI: Bạch kim[33]
  • MC: 3× Bạch kim[19]
  • RMNZ: Vàng[39]
  • RIAA: 3× Bạch kim[29]
"Blame"
(hợp tác với John Newman)
1 9 7 11 7 4 5 1 9 19
"Outside"
(hợp tác với Ellie Goulding)
6 7 8 10 19 1 5 7 7 29
  • BPI: Bạch kim[3]
  • ARIA: 2× Bạch kim[41]
  • BVMI: Vàng[33]
  • RIAA: Bạch kim[29]
  • RMNZ: Bạch kim[42]
"Open Wide"
(hợp tác với Big Sean)
2015 23 77 [I] 37 22 63 [J]
"Pray to God"
(hợp tác với Haim)
35 10 [K] 68 59 23 21 25 39 [L]
"How Deep Is Your Love"
(với Disciples)
2 1 1 16 2 4 3 1 2 27
  • BPI: Bạch kim[3]
  • ARIA: 2× Bạch kim[44]
  • BEA: Bạch kim[45]
  • BVMI: Bạch kim[33]
  • RIAA: Bạch kim[29]
  • RMNZ: 2× Bạch kim[46]
TBA
"This Is What You Came For"
(hợp tác với Rihanna)
2016 2 1 4 1 5 5 1 3 2 3
  • BPI: 2× Bạch kim[3]
  • ARIA: 5× Bạch kim[47]
  • BEA: Bạch kim[45]
  • BVMI: Bạch kim[33]
  • MC: 4× Bạch kim[19]
  • RIAA: 2× Bạch kim[29]
  • RMNZ: Bạch kim[48]
"Hype"
(với Dizzee Rascal)
34 71 [M]
"My Way" 4 9 5 14 4 5 4 4 10 24
"Slide"
(featuring Frank OceanMigos)
2017 10 11 10 16 15 25 12 10 8 25 Funk Wav Bounces Vol. 1
"Heatstroke"
(featuring Young Thug, Pharrell Williams and
Ariana Grande)
25 23 53 23 85 33 [N] 96
"Rollin"
(featuring FutureKhalid)
43 40 36 38 94 38 34 62
"Feels"
(featuring Pharrell Williams, Katy Perry and Big Sean)
1 3 3 5 1 9 3 7 2 20
"Faking It"
(featuring KehlaniLil Yachty)
97 [O] 99 [P] 94
"The Weekend (Funk Wav Remix)"
(with SZA)
[Q] Non-album single
"Nuh Ready Nuh Ready"
(featuring PartyNextDoor)
2018 48 [R] 83 76 TBA
"One Kiss"
(with Dua Lipa)
Ký hiệu "—" chỉ bản thu không được xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực đó.

Nghệ sĩ hợp tác[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các đĩa đơn với vai trò nghệ sĩ hợp tác, với một số vị trí xếp hạng và chứng nhận, cùng với năm phát hành và tên album
Tựa đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Album
UK
[2]
AUS
[6]
BEL
(FL)

[23]
CAN
[11]
FRA
[14]
GER
[15]
IRE
[5]
NL
[25]
NZ
[8]
US
[10]
"Dance wiv Me"
(Dizzee Rascal hợp tác với Calvin Harris và Chrome)
2008 1 13 40 48 5 Tongue n' Cheek
"We Found Love"
(Rihanna hợp tác với Calvin Harris)
2011 1 2 3 1 1 1 1 3 1 1
  • BPI: 2× Bạch kim[3]
  • ARIA: 6× Bạch kim[26]
  • BEA: Bạch kim[63]
  • BVMI: Vàng[64]
  • RIAA: 9× Bạch kim[65]
  • RMNZ: 3× Bạch kim[66]
Talk That Talk
"Off the Record"
(Tinchy Stryder hợp tác với Calvin Harris và Burns)
24 Đĩa đơn không album
Ký hiệu "—" chỉ bản thu không được xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực đó.

Đĩa đơn quảng bá[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các đĩa đơn quảng bá, với một số vị trí xếp hạng, cùng với năm phát hành và tên album
Tựa đề Năm Vị trí cao nhất Album
UK
[67]
IRE
[5]
"Da Bongos"/"Brighter Days"
(với tên Stouffer)[68]
2002 Đĩa đơn không album
"Let Me Know"[69]
(hợp tác với Ayah Marar)
2004
"Vegas"[70] 2007 I Created Disco
"Rock Band"[71] Đĩa đơn không album
"Colours"[72] I Created Disco
"Yeah Yeah Yeah, La La La"[73] 2009 172 Ready for the Weekend
"Awooga"[74] 2011 18 Months
"Iron"
(với Nicky Romero)
2012
"C.U.B.A"[75] 2014 89 78 Đĩa đơn không album
"Slow Acid" 86 Motion
"Burnin'"[76]
(với R3hab)
"Overdrive (Part 2)"[77]
(với Ummet Ozcan)
Đĩa đơn không album
Ký hiệu "—" chỉ bản thu không được xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực đó.

Các bài hát được xếp hạng khác[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các bài hát được xếp hạng khác, với một số vị trí xếp hạng, cùng với năm phát hành và tên album
Tựa đề Năm Vị trí cao nhất Album
FRA
[14]
"Faith" 2014 178 Motion

Khách mời[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các lần xuất hiện với vai trò khách mời, với các nghệ sĩ biểu diễn khác, cùng năm phát hành và tên album
Tựa đề Năm Các nghệ sĩ khác Album
"Stillness in Time" 2007 Không Radio 1 Established 1967[78]
"Century" 2009 Tiësto Kaleidoscope[79]
"Reminds Me of You" 2011 LMFAO Sorry for Party Rocking (phiên bản deluxe)[80]
"What's Your Name" 2015 Dillon Francis This Mixtape Is Fire[81]

Sản xuất và sáng tác[sửa | sửa mã nguồn]

Tựa đề Năm Nghệ sĩ Album Ghi công
"Love Is the Drug" 2007 Kylie Minogue Radio 1 Established 1967 Phối khí, sản xuất[82]
"Michael Jackson" The Mitchell Brothers Dressed for the Occasion Tất cả nhạc cụ, sản xuất, sáng tác[83]
"Heart Beat Rock" Kylie Minogue X Phối khí, sản xuất, sáng tác[84]
"In My Arms" Sản xuất, sáng tác[84]
"Holiday" 2009 Dizzee Rascal hợp tác với Chrome Tongue n' Cheek Phối khí, sản xuất, sáng tác[85]
"Road Rage" Phối khí[85]
"Time Machine" 2010 Example Won't Go Quietly Tất cả nhạc cụ, sắp xếp, kỹ thuật âm thanh, phối khí, sản xuất[86]
"Too Much" Kylie Minogue Aphrodite Tất cả nhạc cụ, sắp xếp, phối khí, sản xuất, sáng tác[87]
"Hands" The Ting Tings Sounds from Nowheresville
(phiên bản deluxe)
Phối khí, sản xuất[88]
"Yeah 3x" Chris Brown F.A.M.E. Sáng tác[89]
"Off & On" 2011 Sophie Ellis-Bextor Make a Scene Tất cả nhạc cụ, sắp xếp, sản xuất, sáng tác[90]
"Where Have You Been" Rihanna Talk That Talk Kỹ thuật âm thanh, sản xuất, sáng tác[91]
"One Life" Mary J. Blige My Life II... The Journey Continues (Act 1) (phiên bản châu Âu) Tất cả nhạc cụ, kỹ thuật âm thanh, sản xuất, sáng tác[92]
"Only the Horses" 2012 Scissor Sisters Magic Hour Đồng sản xuất[93]
"Call My Name" Cheryl Cole A Million Lights Tất cả nhạc cụ, sắp xếp, phối khí, sản xuất, sáng tác[94]
"All the Things" 2013 Pitbull hợp tác với Inna Meltdown Sản xuất bổ sung[95]
"I Will Never Let You Down" 2014 Rita Ora Sắp xếp, sản xuất, sáng tác[96]
"Olé" 2016 John Newman TBA Sắp xếp, sản xuất, sáng tác[97]

Remix[sửa | sửa mã nguồn]

Tựa đề Năm Nghệ sĩ
"Rock Steady"[98] 2006 All Saints
"Get Down"[99] 2007 Groove Armada
"Let's Make Love and Listen to Death from Above"[100] CSS
"Great DJ"[101] 2008 The Ting Tings
"Hearts on Fire"[102] Cut Copy
"Uptown"[103] Primal Scream
"See the Light"[104] The Hours
"Good Days Bad Days"[105] Kaiser Chiefs
"We Walk"[106] 2009 The Ting Tings
"The Reeling"[107] Passion Pit
"Waking Up in Vegas"[108] Katy Perry
"Supernova"[109] Mr Hudson hợp tác với Kanye West
"We Are Golden"[110] Mika
"She Wolf"[111] Shakira
"One Love"[112] David Guetta hợp tác với Estelle
"4th of July (Fireworks)"[113] 2010 Kelis
"Promises"[114] 2011 Nero
"Serious"[115] Manufactured Superstars hợp tác với Selina Albright
"Iced Out"[116] Burns
"Spectrum (Say My Name)"[117] 2012 Florence and the Machine
"DNA"[118] 2013 Empire of the Sun
"Eat, Sleep, Rave, Repeat"[119] Fatboy SlimRiva Starr hợp tác với Beardyman
"When You Were Young"[120] The Killers
"How Deep Is Your Love"[121] 2015 Calvin Harris và Disciples

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các video âm nhạc, cùng với năm phát hành và đạo diễn
Tựa đề Năm Đạo diễn Tham khảo
"Acceptable in the 80s" 2007 Woof Wan-Bau [122]
"The Girls" Kim Gehrig [123]
"Merrymaking at My Place" Kinga Burza [124]
"Dance wiv Me"
(Dizzee Rascal hợp tác với Calvin Harris và Chrome)
2008 Mark Anthony Galluzzo [125]
"I'm Not Alone" 2009 Christian Holm-Glad [126]
"Ready for the Weekend" Ben Ib [127]
"Flashback" Vincent Haycock [128]
"You Used to Hold Me" 2010 Dan & Julian [129]
"Awooga" 2011 Chưa biết [130]
"Bounce"
(hợp tác với Kelis)
Vincent Haycock và AG Rojas [131]
"Feel So Close" Vincent Haycock [132]
"Off the Record"
(Tinchy Stryder hợp tác với Calvin Harris và Burns)
Luke Monaghan và James Barber [133]
"We Found Love"
(Rihanna hợp tác với Calvin Harris)
Melina Matsoukas [134]
"Let's Go"
(hợp tác với Ne-Yo)
2012 Vincent Haycock [135]
"We'll Be Coming Back"
(hợp tác với Example)
Saman Keshavarz [136]
"Sweet Nothing"
(hợp tác với Florence Welch)
Vincent Haycock [137]
"Drinking from the Bottle"
(hợp tác với Tinie Tempah)
Vincent Haycock và AG Rojas [138]
"I Need Your Love"
(hợp tác với Ellie Goulding)
2013 Emil Nava [139]
"Thinking About You"
(hợp tác với Ayah Marar)
Vincent Haycock [140]
"Under Control"
(cùng Alesso hợp tác với Hurts)
Emil Nava [141]
"Summer" 2014 [142]
"Blame"
(hợp tác với John Newman)
[143]
"Slow Acid" [144]
"Open Wide"
(hợp tác với Big Sean)
[145]
"Burnin'"
(với R3hab)
Chưa biết [146]
"Outside"
(hợp tác với Ellie Goulding)
Emil Nava [147]
"Pray to God"
(hợp tác với Haim)
2015 [148]
"How Deep Is Your Love"
(với Disciples)
[149]
"This Is What You Came For"
(hợp tác với Rihanna)
2016 [150]
"Hype"
(với Dizzee Rascal)
[151]
"My Way" [152]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ "I'm Not Alone" không lọt vào bảng xếp hạng Dutch Top 40, nhưng đạt cao nhất tại vị trí thứ năm trên bảng xếp hạng Dutch Tipparade.[25]
  2. ^ "Ready for the Weekend" không lọt vào bảng xếp hạng Ultratop 50, nhưng đạt cao nhất tại vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Flemish Ultratip.[23]
  3. ^ "Ready for the Weekend" không lọt vào bảng xếp hạng Dutch Top 40, nhưng đạt cao nhất tại vị trí thứ 10 trên bảng xếp hạng Dutch Tipparade.[25]
  4. ^ "Flashback" không lọt vào bảng xếp hạng Ultratop 50, nhưng đạt cao nhất tại vị trí thứ 10 trên bảng xếp hạng Flemish Ultratip.[23]
  5. ^ "We'll Be Coming Back" không lọt vào bảng xếp hạng Ultratop 50, nhưng đạt cao nhất tại vị trí thứ 4 trên bảng xếp hạng Flemish Ultratip.[23]
  6. ^ "Drinking from the Bottle" không lọt vào bảng xếp hạng Dutch Top 40, nhưng đạt cao nhất tại vị trí thứ 4 trên bảng xếp hạng Dutch Tipparade.[25]
  7. ^ "Under Control" không lọt vào bảng xếp hạng Dutch Top 40, nhưng đạt cao nhất tại vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng Dutch Tipparade.[25]
  8. ^ "Under Control" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt cao nhất tại vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles chart.[36]
  9. ^ "Open Wide" không lọt vào bảng xếp hạng Ultratop 50, nhưng đạt cao nhất tại vị trí thứ 8 trên bảng xếp hạng Flemish Ultratip.[23]
  10. ^ "Open Wide" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt cao nhất tại vị trí thứ 15 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[43]
  11. ^ "Pray to God" không lọt vào bảng xếp hạng Ultratop 50, nhưng đạt cao nhất tại vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng Flemish Ultratip.[23]
  12. ^ "Pray to God" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt cao nhất tại vị trí thứ 6 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[43]
  13. ^ "Hype" không lọt vào bảng xếp hạng New Zealand Singles Chart, nhưng đạt cao nhất tại vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng New Zealand Heatseekers Singles Chart.[49]
  14. ^ "Heatstroke" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number one on the NZ Heatseeker Singles Chart.[56]
  15. ^ "Faking It" did not enter the Ultratop 50, but peaked at number 23 on the Flemish Ultratip chart.[23]
  16. ^ "Faking It" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number 10 on the NZ Heatseeker Singles Chart.[60]
  17. ^ "The Weekend" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number three on the NZ Heatseeker Singles Chart.[61]
  18. ^ "Nuh Ready Nuh Ready" did not enter the Ultratop 50, but peaked at number 34 on the Flemish Ultratip chart.[23]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Jones, Alan (ngày 10 tháng 11 năm 2014). “Official Charts analysis: Ed Sheeran pips Calvin Harris to No.1 on albums”. Music Week. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2014.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r “Calvin Harris”. Official Charts Company. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2015.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac “Chứng nhận Anh Quốc – Calvin Harris” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2014. Type Calvin Harris vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
  4. ^ a b c “Calvin Harris – Chart history: Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
  5. ^ a b c d e f “Discography Calvin Harris”. irish-charts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
  6. ^ a b c d e f Các vị trí xếp hạng cao nhất cho album và đĩa đơn tại Úc:
  7. ^ a b “Calvin Harris – Chart history: Canadian Albums”. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
  8. ^ a b c d “Discography Calvin Harris”. charts.org.nz. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
  9. ^ a b c d “Calvin Harris – Chart history: The Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
  10. ^ a b Peak chart positions for singles as featured artist in the United States:
  11. ^ a b Peak chart positions for singles as featured artist in Canada:
  12. ^ Lane, Daniel (ngày 22 tháng 4 năm 2013). “Is Calvin Harris the new King Of Pop?”. Official Charts Company. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2015.
  13. ^ “Discographie Calvin Harris” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2011.
  14. ^ a b c d “Discographie Calvin Harris” (bằng tiếng Pháp). lescharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
  15. ^ a b c “Discographie von Calvin Harris” (bằng tiếng Đức). Offizielle Deutsche Charts. GfK Entertainment. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2015.
  16. ^ “Discografie Calvin Harris” (bằng tiếng Hà Lan). dutchcharts.nl. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2013.
  17. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2014 Albums”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2015.
  18. ^ “2012 Certification Awards – Gold”. The Irish Charts. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2013.
  19. ^ a b c d e f g h i “Chứng nhận Canada – Calvin Harris” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2015.
  20. ^ “NZ Top 40 Albums Chart”. Recorded Music NZ. ngày 11 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2013.
  21. ^ Christman, Ed (ngày 9 tháng 1 năm 2015). “Music in 2014: Taylor Takes the Year, Republic Records on Top, Streaming to the Rescue”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
  22. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2015 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2015.
  23. ^ a b c d e f g h i “Discografie Calvin Harris” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2012.
  24. ^ “Calvin Harris – Chart history: Billboard Canadian Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
  25. ^ a b c d e f “Top 40-artiest: Calvin Harris” (select individual songs for chart information) (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2013.
  26. ^ a b c d e f g h “ARIA Charts – Accreditations – 2013 Singles”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2013.
  27. ^ a b c “ARIA Charts – Accreditations – 2012 Singles”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2012.
  28. ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 12 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2014.
  29. ^ a b c d e f g h i j k “Chứng nhận Hoa Kỳ – Calvin Harris” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2016.
  30. ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 26 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2013.
  31. ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 8 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2013.
  32. ^ a b “Goud en Platina – Singles – 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2013.
  33. ^ a b c d e f g h i j k “Gold-/Platin-Datenbank (Calvin Harris)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2013.
  34. ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 7 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2013.
  35. ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 25 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2013.
  36. ^ “Bubbling Under Hot 100”. Billboard. ngày 9 tháng 11 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2015.
  37. ^ a b c “ARIA Charts – Accreditations – 2014 Singles”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2014.
  38. ^ “Goud en Platina – Singles – 2014” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2014.
  39. ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 21 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2014.
  40. ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 1 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2014.
  41. ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2015 Singles”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2015.
  42. ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 9 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2015.
  43. ^ a b “Search results: Bubbling Under Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2015.[liên kết hỏng]
  44. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2016 Singles”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2016.
  45. ^ a b “Goud en Platina – Singles – 2016” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2016.
  46. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. ngày 25 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2016.
  47. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 14 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2016.
  48. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. ngày 13 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2016.
  49. ^ “NZ Heatseekers Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 4 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2016.
  50. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 7 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2016.
  51. ^ a b c “Goud en Platina – Singles – 2017” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2017.
  52. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Calvin Harris” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2016.
  53. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2018 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2018.
  54. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Calvin Harris feat. Frank Ocean & Migos – Slide” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2017.
  55. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên SNEP
  56. ^ “NZ Heatseeker Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 10 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2017.
  57. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên ARIA-singles-2017
  58. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 20 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2017.
  59. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Calvin Harris feat. Pharrell Williams, Katy Perry and Big Sean – Feels” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  60. ^ “NZ Heatseeker Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 30 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2017.
  61. ^ “NZ Heatseeker Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 25 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2017.
  62. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2008 Singles”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2013.
  63. ^ “Goud en Platina – Singles – 2012” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. ngày 30 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2013.
  64. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Rihanna; 'We Found Love')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2012.
  65. ^ “Gold & Platinum”. Recording Industry Association of America. ngày 30 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2016.
  66. ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 16 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2013.
  67. ^ Các vị trí xếp hạng cao nhất cho các đĩa đơn quảng bá tại Anh Quốc:
  68. ^ "Da Bongos"/"Brighter Days" (UK 12" single liner notes). Stouffer. Prima Facie. 2002. FACIE001.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  69. ^ "Let Me Know" (UK 12" single liner notes). Calvin Harris featuring Ayah Marar. Electric Chair. 2004. CHAIR 006T.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  70. ^ "Vegas" (UK 10" single liner notes). Calvin Harris. Fly Eye Records. 2007. FLYEYE 002.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  71. ^ "Rock Band" (US 12" single liner notes). Calvin Harris. Xylophone Jones Recordings. 2007. XJR EU 003.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  72. ^ "Colours" (UK 12" single liner notes). Calvin Harris. Fly Eye Records. 2007. FLYEYE 014.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  73. ^ "Yeah Yeah Yeah, La La La" (UK 12" single liner notes). Calvin Harris. Fly Eye Records. 2009. CH001.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  74. ^ “Awooga [Fly Eye Records]”. Beatport. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2014.
  75. ^ “C.U.B.A [Fly Eye Records]”. Beatport. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2014.
  76. ^ “Burnin' [Fly Eye Records]”. Beatport. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2014.
  77. ^ “Overdrive (Part 2) [Fly Eye Records]”. Beatport. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2015.
  78. ^ “Radio 1: Established 1967 – Various Artists”. AllMusic. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2013.
  79. ^ Jeffries, David. “Kaleidoscope – DJ Tiësto”. AllMusic. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2013.
  80. ^ Bush, John. “Sorry for Party Rocking [Deluxe Edition] – LMFAO”. AllMusic. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2014.
  81. ^ “This Mixtape Is Fire by Dillon Francis”. iTunes Store (GB). Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2015.
  82. ^ Radio 1 Established 1967 (CD liner notes). Various artists. Universal Music TV. 2007. 5302508.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  83. ^ Dressed for the Occasion (CD liner notes). The Mitchell Brothers. The Beats Recordings. 2007. BEATS59.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  84. ^ a b X (CD liner notes). Kylie Minogue. Parlophone. 2007. 5139522.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  85. ^ a b Tongue n' Cheek (CD liner notes). Dizzee Rascal. Dirtee Stank Recordings. 2009. STANK007CD.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  86. ^ Won't Go Quietly (CD liner notes). Example. Data Records. 2010. DATACD06.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  87. ^ Aphrodite (CD liner notes). Kylie Minogue. Parlophone. 2010. 6429032.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  88. ^ Sounds from Nowheresville (deluxe edition liner notes). The Ting Tings. Columbia Records. 2012. 88691944122.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  89. ^ F.A.M.E. (CD liner notes). Chris Brown. Jive Records. 2011. 88697-86070-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  90. ^ Make a Scene (CD liner notes). Sophie Ellis-Bextor. EBGB's. 2011. EBGBCD001.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  91. ^ Talk That Talk (CD liner notes). Rihanna. Def Jam Recordings. 2011. B0016313-02.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  92. ^ My Life II... The Journey Continues (Act 1) (European edition liner notes). Mary J. Blige. Geffen Records. 2011. 0602527897769.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  93. ^ Magic Hour (CD liner notes). Scissor Sisters. Polydor Records. 2012. 3700441.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  94. ^ A Million Lights (CD liner notes). Cheryl Cole. Polydor Records. 2012. 3704302.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  95. ^ Meltdown (CD liner notes). Pitbull. RCA Records. 2013. 88843-01489-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  96. ^ "I Will Never Let You Down" (CD single liner notes). Rita Ora. Columbia Records. 2014. 88843077502.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  97. ^ “Calvin Harris & John Newman's 'Ole': Listen to the Controversial Breakup Song”. Billboard. ngày 8 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2016.
  98. ^ “Rock Steady – Single by All Saints”. iTunes Store (GB). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
  99. ^ “Get Down – EP by Groove Armada”. iTunes Store (GB). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
  100. ^ “Let's Make Love and Listen To Death From Above (4 Track DMD): CSS: MP3 Downloads”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
  101. ^ “Great DJ – EP by The Ting Tings”. iTunes Store (GB). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
  102. ^ “Hearts On Fire – EP by Cut Copy”. iTunes Store (AU). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
  103. ^ "Uptown" (UK promotional CD single liner notes). Primal Scream. B-Unique Records. 2008. BUN146CDP.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  104. ^ "See the Light" (UK promotional CD single liner notes). The Hours. Is Good. 2008. ISGOOD002CDSP3.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  105. ^ “Good Days Bad Days – EP by Kaiser Chiefs”. iTunes Store (GB). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
  106. ^ “Paint Party Promo – Single by The Ting Tings”. iTunes Store (GB). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
  107. ^ “The Reeling – EP by Passion Pit”. iTunes Store (GB). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
  108. ^ “Waking Up In Vegas – EP by Katy Perry”. iTunes Store (GB). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
  109. ^ “Supernova (feat. Kanye West) – Single by Mr Hudson”. iTunes Store (GB). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
  110. ^ “We Are Golden – EP by MIKA”. iTunes Store (GB). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
  111. ^ “She Wolf – EP by Shakira”. iTunes Store (GB). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
  112. ^ “One Love (feat. Estelle) [Calvin Harris Mix] – Single by David Guetta”. iTunes Store (GB). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
  113. ^ “4th of July (Fireworks) – EP by Kelis”. iTunes Store (GB). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
  114. ^ “Promises – EP by Nero”. iTunes Store (GB). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
  115. ^ “Serious (feat. Selina Albright) by Manufactured Superstars”. iTunes Store (GB). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
  116. ^ “Iced Out – Single by Burns”. iTunes Store (GB). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
  117. ^ “Spectrum (Say My Name) EP: Florence + The Machine: MP3 Downloads”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
  118. ^ “DNA (Remixes) – EP by Empire of the Sun”. iTunes Store (GB). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
  119. ^ “Eat Sleep Rave Repeat (feat. Beardyman) [Calvin Harris Remix] – Single by Fatboy Slim & Riva Starr”. iTunes Store (GB). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
  120. ^ “Direct Hits (Deluxe Edition) by The Killers”. iTunes Store (GB). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
  121. ^ “How Deep Is Your Love (Remixes) - EP by Calvin Harris & Disciples on Apple Music”. iTunes. Truy cập 31 tháng 1 năm 2017.
  122. ^ “Acceptable in the 80's”. Nexus Productions. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2014.
  123. ^ “Calvin Harris – "The Girls". VH1. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2014.
  124. ^ “Calvin Harris "Merrymaking At My Place" Credits”. kingaburzablog.com. ngày 10 tháng 5 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2013.
  125. ^ “Films”. Magfilm.net. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2013.
  126. ^ Duncan (ngày 24 tháng 5 năm 2009). “Calvin Harris I'm Not Alone in Norway”. The Inspiration Room. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2013.
  127. ^ Knight, David (ngày 27 tháng 7 năm 2009). “Calvin Harris's Ready For The Weekend by Ben Ib”. Promo News. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2013.
  128. ^ Brown, Jimmy (ngày 5 tháng 11 năm 2009). “Calvin Harris' Flashback by Vince Haycock”. Promo News. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2013.
  129. ^ Brown, Jimmy (ngày 21 tháng 1 năm 2010). “Calvin Harris' You Used To Hold Me by Dan & Julian”. Promo News. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2013.
  130. ^ Daw, Robbie (ngày 14 tháng 3 năm 2011). “Calvin Harris Offers Up Video For Instrumental Dance Jam "Awooga". Idolator. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2015.
  131. ^ Knight, David (ngày 19 tháng 5 năm 2011). “Calvin Harris's Bounce feat Kelis (Directors Cut) by Vincent Haycock and AG Rojas”. Promo News. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2013.
  132. ^ Brown, Jimmy (ngày 25 tháng 7 năm 2011). “Calvin Harris 'Feel So Close' by Vince Haycock”. Promo News. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2013.
  133. ^ Brown, Jimmy (ngày 7 tháng 10 năm 2011). “Tinchy Stryder feat. Calvin Harris 'Off The Record' by Luke + Barber”. Promo News. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2011.
  134. ^ “Rihanna Shoots 'We Found Love' Video in Ireland”. Rap-Up. ngày 26 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2011.
  135. ^ Brown, Jimmy (ngày 25 tháng 6 năm 2012). “Calvin Harris ft Ne-Yo 'Let's Go' by Vincent Haycock”. Promo News. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2013.
  136. ^ Brown, Jimmy (ngày 25 tháng 7 năm 2012). “Calvin Harris ft Example 'We'll Be Coming Back' by Saman Keshavarz”. Promo News. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2013.
  137. ^ Brown, Jimmy (ngày 21 tháng 9 năm 2012). “Calvin Harris ft Florence Welch 'Sweet Nothing' by Vincent Haycock”. Promo News. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2013.
  138. ^ Knight, David (ngày 4 tháng 1 năm 2013). “Calvin Harris ft. Tinie Tempah 'Drinking From the Bottle' by Vincent Haycock and AG Rojas”. Promo News. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2013.
  139. ^ Gottlieb, Steven (ngày 15 tháng 4 năm 2013). “Calvin Harris f/ Ellie Goulding "I Need Your Love" (Emil Nava, dir.)”. VideoStatic. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2013.
  140. ^ Brown, Jimmy (ngày 16 tháng 7 năm 2013). “Calvin Harris ft Ayah Marar 'Thinking About You' by Vincent Haycock”. Promo News. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2013.
  141. ^ Brown, Jimmy (ngày 25 tháng 10 năm 2013). “Calvin Harris & Alesso Ft. Hurts 'Under Control' by Emil Nava”. Promo News. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2013.
  142. ^ Gottlieb, Steven (ngày 7 tháng 4 năm 2014). “Calvin Harris "Summer" (Emil Nava, dir.)”. VideoStatic. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2014.
  143. ^ Knight, David (ngày 15 tháng 9 năm 2014). “Calvin Harris ft. John Newman 'Blame' by Emil Nava”. Promo News. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2015.
  144. ^ Gottlieb, Steven (ngày 15 tháng 10 năm 2014). “Calvin Harris "Slow Acid" (Emil Nava, dir.)”. VideoStatic. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2014.
  145. ^ Gottlieb, Steven (ngày 28 tháng 10 năm 2014). “Calvin Harris "Open Wide" (Emil Nava, dir.)”. VideoStatic. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2014.
  146. ^ Wass, Mike (ngày 29 tháng 10 năm 2014). “Calvin Harris And R3hab's "Burnin'" Gets A Surprise Video: Watch The Superstar DJs In Action”. Idolator. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2015.
  147. ^ Gottlieb, Steven (ngày 12 tháng 11 năm 2014). “Calvin Harris f/ Ellie Goulding "Outside" (Emil Nava, dir.)”. VideoStatic. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2014.
  148. ^ Beauchemin, Molly (ngày 11 tháng 2 năm 2015). “Haim and Calvin Harris Share Majestic "Pray to God" Video”. Pitchfork. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2015.
  149. ^ Moss, Liv (ngày 6 tháng 8 năm 2015). “Calvin Harris debuts How Deep Is Your Love video starring Gigi Hadid”. Official Charts Company. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2015.
  150. ^ Lozano, Kevin (ngày 17 tháng 6 năm 2016). “Rihanna and Calvin Harris Share "This Is What You Came For" Video: Watch”. Pitchfork. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2016.
  151. ^ Gottlieb, Steven (ngày 13 tháng 7 năm 2016). “Dizzee Rascal "Hype" (Emil Nava, dir.)”. VideoStatic. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2016.
  152. ^ Reed, Ryan (ngày 28 tháng 10 năm 2016). “Watch Calvin Harris Stare Down Virtual Breakup in 'My Way' Video”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]