HMS Hardy (R08)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu khu trục HMS Hardy (R08) vào tháng 8 năm 1943
Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọi HMS Hardy (R08)
Đặt hàng 1 tháng 9 năm 1941
Xưởng đóng tàu John Brown & Company, Clydebank, Scotland
Đặt lườn 14 tháng 5 năm 1942
Hạ thủy 18 tháng 3 năm 1943
Nhập biên chế tháng 8 năm 1943
Số phận Bị tàu ngầm Đức U-278 đánh chìm, 30 tháng 1 năm 1944
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu lớp tàu khu trục V
Trọng tải choán nước
  • 1.777 tấn Anh (1.806 t) (tiêu chuẩn)
  • 2.058 tấn Anh (2.091 t) (đầy tải)
Chiều dài 363 ft (111 m)
Sườn ngang 35 ft 8 in (10,87 m)
Mớn nước 10 ft (3,0 m)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số;
  • 2 × nồi hơi ống nước 3 nồi Admiralty;
  • 2 × trục;
  • công suất 40.000 shp (29.828 kW)
Tốc độ 37 hải lý trên giờ (42,6 mph; 68,5 km/h)
Tầm xa 4.860 nmi (9.000 km) ở tốc độ 20 kn (37 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 225
Vũ khí

HMS Hardy (R08) là một tàu khu trục lớp V, là soái hạm khu trục dẫn đầu Chi hạm đội Khẩn cấp Chiến tranh 8, được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chương trình Khẩn cấp Chiến tranh để phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Hardy có thời gian hoạt động ngắn ngủi, khi bị tàu ngầm Đức U-278 đánh chìm năm 1944.

Thiết kế và chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Hardy được chế tạo tại xưởng tàu của hãng John Brown & CompanyClydebank, và được đặt lườn vào ngày 14 tháng 5 năm 1942. Nó được hạ thủy vào ngày 18 tháng 3 năm 1943 và nhập biên chế cùng Hải quân Hoàng gia vào ngày 14 tháng 8 năm 1943.

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Hardy bị tàu ngầm Đức U-278 đánh hỏng vào ngày 30 tháng 1 năm 1944, và sau đó bị tàu chị em HMS Venus đánh đắm.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Raven, Alan; Roberts, John (1976). Ensign 6 War Built Destroyers O to Z Classes. London: Bivouac Books. ISBN 0-85680-010-4.
  • Whitley, M.J. (1988). Destroyers of World War 2. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 0-87021-326-1.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]