Hong Jin-young

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hong Jin-young
Hong Jin-young vào năm 2017
Sinh9 tháng 8, 1985 (38 tuổi)
Bongseon-dong, Quận Nam, Gwangju,  Hàn Quốc
Quốc tịch Hàn Quốc
Dân tộcHàn
Học vịĐại học Chosun
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • Nhân vật giải trí
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loạiTrot
Năm hoạt động2006–present
Hãng đĩa
Hợp tác với
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữHong Jin-yeong
McCune–ReischauerHong Chinyŏng

Hong Jin-young hay Hồng Chân Anh (sinh ngày 9 Tháng 8, 1985) là một ca sĩ và nghệ sĩ nhạc trẻ người Hàn Quốc. Cô là thành viên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc SWAN ngắn ngủi, ra mắt vào năm 2007. Năm 2009, cô trở lại sân khấu âm nhạc, ra mắt với tư cách là một ca sĩ nhạc trot. Cô được biết đến với khả năng thanh nhạc, aegyo đặc sắc, xuất hiện trên nhiều chương trình tạp kỹ và xuất hiện tại các sự kiện khắp Hàn Quốc quanh năm.

Sự Nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

2006–2008: Khởi nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Hong Jin-young lần đầu tiên xuất hiện trong các vai diễn điện ảnh và truyền hình nhỏ. Năm 2006, cô có một vai phụ trong bộ phim Who Slept With Her? (누가 그녀 와 잤 을까) và cô ấy cũng đóng một vai trong Yeon Gaesomun, một bộ phim cổ trang Hàn Quốc diễn ra vào thế kỷ thứ bảy.[2]

Hong Jin-young bắt đầu sự nghiệp âm nhạc của mình vào năm 2007, với SWAN (스완), một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc gồm các thành viên Han Ji-na, Hong Jin-young, Heo Yoon-mi và Kim Yeon-ji, với ca khúc đầu tay "Call Me When You Hear This Song "(이 노래 들으면 전화 해), kết hợp với Coolapika.

2009– đến nay: Đơn ca[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2009, Giám đốc điều hành công ty quản lý của cô (CCM) đề nghị cô chuyển sang trở thành ca sĩ solo nhạc trot, một gợi ý ban đầu mà cô chống lại vì tuổi còn trẻ, vì trot được coi là một thể loại âm nhạc "lớn tuổi" ở Hàn Quốc. Tuy nhiên, cô đã phát hành đĩa đơn kỹ thuật số đầu tiên của mình, "Love Battery" (사랑 의 배터리). Vào ngày 6 tháng 8 năm 2010, cô trở lại với một đĩa đơn kỹ thuật số mới mang tên "My Love". Vào ngày 30 tháng 6 năm 2011, Hong cùng với nhiều ngôi sao đang lên của Hàn Quốc đã hát tại Khu liên hợp thể thao Changwon trong buổi hòa nhạc mang tên "Changwon First Anniversary Hope Concert, We Are".[3] Vào ngày 22 tháng 3 năm 2013, cô trở lại với việc phát hành đĩa đơn kỹ thuật số, "Boogie Man" (부기맨). Trong năm 2014, cô ấy đã chia tay Core Contents Media cùng với Davichi.[4].

Hong nổi tiếng với nhiều lần xuất hiện trên các chương trình tạp kỹ âm nhạc nổi tiếng như Immortal Songs 2 và King of Mask Singer. Năm 2014, cô là một thành viên tham gia hội thảo và cũng có cuộc hôn nhân ảo với Namkoong Min trong một chương trình tạp kỹ nổi tiếng, We Got Married. Vào tháng 11 năm đó, Hong đã phát hành EP đầu tiên của mình, Life Note (인생 노트) với ca khúc chủ đề “Cheer Up” (산다는 건). Người chồng ảo của cô, Namkoong Min, xuất hiện với tư cách là người yêu của cô trong video âm nhạc với vai trò khách mời.[5] 2023년 신한생명 무료운세

Năm 2016, cô phát hành EP thứ hai, The Most Beautiful Moment in Life (화양연화), với ca khúc chủ đề “Thumb Up” (엄지 척) và “Love Wifi” (사랑 의 와이파이). Cô cũng đã phát hành bản cover một bài hát nổi tiếng của Trung Quốc có tên “The Moon Represents My Heart” (月亮 代表 我 的 心 / 월량 대표 아 적심). Đối với bản làm lại của Hàn Quốc, Hong đã tự viết lời.

Vào tháng 2 năm 2017, Hong đã phát hành một đĩa đơn kỹ thuật số có tên “Loves Me, Loves Me Not” (사랑한다 안한다) từ “A Fabricated City” (조작 된 도시) OST.

Năm 2017, Hong được chọn làm thành viên thường xuyên của Sister's Slam Dunk. Cô được các nhà sản xuất chỉ định làm rapper vì ước mơ của Hong là trở thành rapper cho một nhóm nhạc, và cô đã nhận được sự chỉ đạo từ trưởng nhóm MinzyJeon So-mi đã viết lời rap cho đĩa đơn của họ, "Right?" (맞지?).

Hong đã hợp tác với diễn viên hài Kim Young-chul để phát hành đĩa đơn điện tử (EDM và trot) "Ring Ring" (따르릉) vào ngày 20 tháng 4 năm 2017,[6] mà họ đã giành được Best Trot tại Lễ trao giải MelOn Music 2017.

Vào năm 2018, Hong đã phát hành một đĩa đơn kỹ thuật số theo phong cách retro trot, "Good Bye" (잘 가라), được sáng tác bởi cộng tác viên lâu năm của cô là Jo Young-soo (người cũng đã sáng tác "Love Battery" và "Cheer Up") và được nhiều người biết đến. Nhà viết lời K-pop Kim Eana. Cô đã viết và sáng tác đĩa đơn điện tử thứ hai "I Kicked My Luck Off" (복 을 발로 차 버렸어) cho Kang Ho-dong, được phát hành thông qua SM Station. Vào tháng 12 năm 2018, Hong đã phát hành một đĩa đơn trot về con người và trải nghiệm ở Seoul, mang tên "Seoul" (서울 사람), hợp tác với rapper Bray (브레이) do cô sản xuất cùng Park Keun-tae (박근태).[7] 2023 신한생명 무료운세 Lưu trữ 2022-12-05 tại Wayback Machine

Vào tháng 1 năm 2019, Hong đã phát hành một đĩa đơn kỹ thuật số, một bản ballad có tựa đề "Love Is…" (사랑 은 다 이러니).[8] Vào ngày 12 tháng 1 năm 2019, Hong đã có buổi biểu diễn đầu tiên tại Hoa Kỳ tại Pechanga Resort & Casino ở California, với hơn 3.000 khán giả.[9] Vào tháng 3 năm 2019, Hong cuối cùng đã phát hành album phòng thu đầu tiên của mình, mang tên Lots of Love (랏츠 오브 러브).[10] Cô thường xuất hiện trên đài KBS 1TV 'Golden Oldies (Tiếng Triều Tiên: 가요 무대)'.[11]

Cuộc sống cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2012, Hong hoàn thành chương trình Tiến sĩ tại Đại học Chosun về Quản trị Kinh doanh. Cô cũng đã tốt nghiệp chương trình Cử nhân Thương mại và Thạc sĩ Thương mại tại cùng trường đại học cho đến tháng 12 năm 2020.


Vào ngày 6 tháng 11 năm 2020, Hong đưa ra một tuyên bố khác sau khi cáo buộc tiếp tục lan rộng. Trong tuyên bố được công bố trên Instagram cá nhân của mình, cô ấy nói rằng "Tôi đã quyết định từ bỏ bằng thạc sĩ và tiến sĩ của mình. Tôi nghĩ đó là điều tốt nhất mà tôi có thể làm vào lúc này."

Vào ngày 15 tháng 12 năm 2020, Ủy ban Liêm chính trong Nghiên cứu thuộc Ủy ban Đạo đức Đại học Chosun đã đưa ra phán quyết dự kiến ​​về đạo văn liên quan đến luận văn thạc sĩ của Hong và đưa ra kết luận rằng luận án có thể bị đạo văn. Ủy ban sau đó đã chuyển vụ việc lên Ủy ban Sau đại học, nơi đã cho Hồng đến 5 giờ chiều KST vào ngày 18 tháng 12 để nộp giải trình bằng văn bản, trước khi đưa ra quyết định cuối cùng để xác định xem đạo văn có diễn ra hay không thông qua một cuộc họp sẽ được tổ chức vào tháng 12. 23. Nếu cuộc họp xác định rằng cô ấy đạo văn, thì bằng thạc sĩ và tiến sĩ của cô ấy sẽ tự động bị hủy bỏ.

Vào ngày 18 tháng 12 năm 2020, Hong đưa ra một tuyên bố khác thông qua Instagram cá nhân của mình, nói rằng cô ấy sẽ chấp nhận kết luận dự kiến ​​của Đại học Chosun về việc đạo văn và cô ấy thừa nhận đã đạo văn luận án của mình.

Vào ngày 23 tháng 12 năm 2020, Ủy ban Sau đại học của Đại học Chosun xác nhận rằng luận án thạc sĩ của Hong đã bị đạo văn và theo đó tất cả các bằng cấp sau đại học của cô nhận được từ trường Đại học sẽ bị hủy bỏ.

Đĩa ca nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu[sửa | sửa mã nguồn]

Title Details Track listing Peak chart positions Sales
KOR
[12]
Lots of Love
  • Released: ngày 8 tháng 3 năm 2019
  • Labels: Music K Entertainment, LOEN Entertainment
  • Language: Korean
Track listing
  1. Love Tonight
  2. Coming Spring
  3. Rain of Tears
  4. Love is...
  5. Thumb Up
  6. Seoul (ft. Bray)
  7. Good Bye
  8. Boogie Man
  9. Ring Ring (Composer Version)
  10. Love Battery
  11. Cheer Up
  12. I Like Love
  13. Love Tonight (Instrumental)
17

Extended plays[sửa | sửa mã nguồn]

Title Album details Peak chart positions Sales
KOR
[14]
Life Note
  • Released: ngày 6 tháng 11 năm 2014
  • Labels: Music K Entertainment, LOEN Entertainment
  • Formats: CD, digital download
Track listing
  1. Cheer Up (산다는 건)
  2. Love Battery (사랑의 배터리) (2014 Ver.)
  3. My Love (내 사랑 줄까 말까) (2014 Ver.)
  4. Boogie Man (부기맨)
  5. What's Wrong With My Age? (내 나이가 어때서)
  6. Cheer Up (Inst.)
18
花樣年華: The Most Beautiful Moment in Life
  • Released: ngày 24 tháng 3 năm 2016
  • Labels: Music K Entertainment, LOEN Entertainment
  • Formats: CD, digital download
Track listing
  1. Thumb Up (엄지 척)
  2. Love Battery (사랑의 배터리) (2014 Ver.)
  3. Like Love (사랑이 좋아)
  4. Love Wifi (사랑의 와이파이)
  5. Cheer Up (산다는 건)
  6. Thumb Up (Inst.)
27

Bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Title Year Peak chart positions Sales
(DL)
Album
KOR
[17]
"Love Battery" (사랑의 배터리) 2009 Non album-singles
"My Love" (내 사랑) 2010 48
"Boogie Man" (부기맨) 2013 88 Life Note
"Cheer Up" (산다는 건) 2014 19
"Love Wifi" (사랑의 와이파이) 2015 39 The Most Beautiful Moment in Life
"Thumb Up" (엄지 척) 2016 131
"The Moon Represents My Heart" (기다리는 마음) 94 Non album-singles
"Loves Me, Loves Me Not" (사랑한다 안한다) 2017 86
"Good Bye" (잘가라) 2018 94 Lots of Love
"Seoul" (서울사람) (Feat. Bray)
"Love is..." (사랑은 다 이러니) 2019 57
"Love Tonight" (오늘 밤에) 39
"Love Is Like a Petal" (사랑은 꽃잎처럼) 2020 151 Birth Flower
"Comfort Me" (위로해 주세요) Non album-singles
"NEVER EVER" (안돼요) TBA
"—" denotes releases that did not chart or were not released in that region.

Hợp tác[sửa | sửa mã nguồn]

Title Year Peak chart positions Sales
(DL)
Album
KOR
"Photo of Mom and Dad's Christmas (MBC bouquet.)" (사진 속 엄마 아빠의 크리스마스 (MBC 꽃다발))
(with Chae Yeon, An Jin Kyoung, Kwak Hyun-hwa)
2010 Đĩa đơn không nằm trong album
"Itaewon Battery" (이태원 배터리)
(with Yoo Se-yoon)
2014 81 Trot X-TD Collabo
"You Are My Flower" (꽃, 달, 술)
(with DIA and Kim Yeon-ja)
2017 YOLO
"Ring Ring" (따르릉)
(with Kim Young-chul)
non-album singles
"Sangnoksu 2020" (상록수 2020)
(with various artists)
2020
"—" denotes releases that did not chart or were not released in that region.

Nhạc phim[sửa | sửa mã nguồn]

Title Year Album
"What's Wrong With My Age" (내 나이가 어때서) 2014 Glorious Day OST
"Give Me Back My Youth" (청춘을 돌려다오)
(featuring Outsider)
Mr. Back OST
"I Like Love" (사랑이 좋아) 2015 All About My Mom OST
"Shadow of the moon" (달의 그림자) 2017 Clans: Shadow of the Moon OST
"Love is Coming" (그대 오는 날) 2020 Beautiful Love, Wonderful Life OST

Nhạc tổng hợp[sửa | sửa mã nguồn]

Title Year Album
"A Woman Dancing Samba" (쌈바의 여인)
(with Joosuc)
2013 Immortal Songs: Singing the Legend (Seol Woon-do Part 1)
"Hello" (안녕하세요)
(with Outsider)
Immortal Songs: Singing the Legend (Jang Mi-hwa & Im Hee-sok)
"The Street of the City" (도시의 거리) Immortal Songs: Singing the Legend (Yoo Yeol & Jung Sura Part 2)
"The girl and the street light (original song singer Jin Mi-ryeong)" (소녀와 가로등 (원곡가수 진미령)) 2014 Travel Yesterday Episode 3
"Star" ()
(with Seunghee of Oh My Girl)
2015 King of Mask Singer Episode 31
"Legends of the Fall" (가을의 전설) King of Mask Singer Episode 32
"Be Happy"
(with Seol Woon-do)
2017 Fantastic Duo 2 Part.7
"Love Battery" (사랑의 배터리)
(with Heo Won Nyeong, Shin Ji-won & Jeon Tae-sung)
"Cheer Up" (산다는 건)
(with Heo Won-nyung)
"Dance with DOC" (DOC와 춤을) Immortal Songs: Singing the Legend (DJ DOC)
"Sexy Man" (섹시한 남자) 2018 Immortal Songs: Singing the Legend (2018 Lunar New Year Special)
"Change" Immortal Songs: Singing the Legend (Our Youth and Love Story, Lyricist Park Joo-yeon Part 2)
"Love Battery (Live)" (사랑의 배터리 (Live))
(with malguem)
2019 2019 KSMF LIVE
"Bruise" () Immortal Songs: Singing the Legend (Singing the Great Challenge of Stars in Episode 401)
"Blue in You" (그대안의 블루)
(with Lim Young-woong)
2020 Romantic Call Centre Part 5
"Tonight" (오늘밤에)
(with Young Tak)

Viết lời và soạn nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

  • "Ring Ring" (따르릉) sung by Kim Young-chul (2017)
  • "I Kicked My Luck Off" (복을 발로 차버렸어) sung by Kang Ho-dong (2018)
  • "Never Ever"(2020)

Đóng phim[sửa | sửa mã nguồn]

Phim chiếu rạp[sửa | sửa mã nguồn]

Year Title Role Note
2006 Who Slept with Her? Baek Yang (General Affairs Division)

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Year Title Role Network Ref.
2006 Yeon Gaesomun Cameo SBS
2011 Lights and Shadows Yoon Ji-hye MBC
2014 My Secret Hotel Cameo (Episode 7–8) tvN [25][26]
2015 Sweet, Savage Family Cameo MBC

Chương trình truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Year Title Network Notes Ref.
2008 Cider KBS Starred as Anna in segment, "Anna's Mistake"
2010 Flowers MBC Recurring panelist
2011 Ranking Women QTV
2013–2014 World Changing Quiz Show MBC
2014 Kim Jiyeon's Sweet 19 tvN Cast member (Episodes 10–16)
Trot X Mnet Troducer / Trot Producer (ngày 21 tháng 3 năm 2014 – ngày 6 tháng 6 năm 2014)
We Got Married Season 4 MBC Regular host; Cast member with Namkoong Min (Episodes 214–262) [27]
Running Man SBS Khách mời tập 205; 221
2015 Running Man SBS Khách mời tập 266 với Eunhyuk, Lim Ju-hwan
2015–2016 Rumor Has It Channel A Host (ngày 19 tháng 10 năm 2015 – ngày 4 tháng 7 năm 2016)
Find! Delicious TV MBC Host (ngày 31 tháng 10 năm 2015 – ngày 2 tháng 4 năm 2016)
2016 Running Man SBS Khách mời tập 299
2017 Living Together in Empty Room MBC Cast member (pilot, episodes 1–4, 12–15)
Sister's Slam Dunk Season 2 KBS2 Cast member
Running Man SBS Khách mời 357
2018 Shoot Out Mart War V Live, Kocowa Cast member
Law of the Jungle in Patagonia SBS Cast member
Running Man SBS Khách mời tập 392– 396, 399– 400, 406– 408 với Kang Han-na, Lee Da-hee, Lee Sang-yeob
2019 Running Man SBS Khách mời tập 442
2018–2020 My Little Old Boy SBS Cast member (episode 118–217) [28][29]
2020 Running Man SBS Khách mời tập 499

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Name of the award ceremony, year presented, category, nominee of the award, and the result of the nomination
Award ceremony Year Category Nominee / work Result Ref.
Golden Disk Awards 2015 Best Trot "Cheer Up" Đoạt giải
MBC Entertainment Awards 2014 Excellence Award Hong Jin-young
We Got Married
Đoạt giải
Melon Music Awards 2015 Best Trot "Love Wifi" Đoạt giải
2016 "Thumb Up" Đoạt giải
2017 "Ring Ring (Composer Version)" (with Kim Young-chul) Đoạt giải
2018 Best Trot Award "Good Bye" Đoạt giải
Best Folk/Blues Song Đoạt giải
2019 Best Trot "Love Tonight" Đoạt giải
Mnet Asian Music Awards 2009 "Love Battery" Đoạt giải
SBS Entertainment Awards 2018 Best Couple Award Hong Jin-young (with Kim Jong-kook)
Running Man and My Little Old Boy
Đoạt giải
2019 Top Excellence Award in Reality Category Hong Jin-young
My Little Old Boy
Đoạt giải
Seoul Music Awards 2015 Best Trot Life Note Đoạt giải
2016 "Thumb Up" Đoạt giải
Soribada Best K-Music Awards 2017 Korean Wave Trot Award Hong Jin-Young Đoạt giải
2018 New Hallyu Trot Award Đoạt giải
2019 Trot Grand Award Đoạt giải

Danh sách[sửa | sửa mã nguồn]

Tên nhà xuất bản, năm được liệt kê, tên của tờ báo và vị trí
Publisher Year Listicle Placement Ref.
Forbes 2018 Korea Power Celebrity 40th [30]
2019 7th [31]
2020 25th [32]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “IMH 측 "홍진영, 뮤직K와 원만한 정리…사명 뜻은 'I am 홍'" [공식]”. 한국일보 (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2019.
  2. ^ “Korean Actors/Actresses”. Daum.net. ngày 24 tháng 5 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2012.
  3. ^ “2NE1, 2PM, T-ara, IU, & more perform at Changwon's 1st Anniversary Hope Concert”. All Kpop. ngày 5 tháng 7 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2012.
  4. ^ “Davichi and Core Contents Media Call It Quits”. seoulbeats (bằng tiếng Anh). ngày 15 tháng 10 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2018.
  5. ^ 1theK (원더케이) (ngày 5 tháng 11 năm 2014). “[MV] HONG JIN YOUNG(홍진영) _ Cheer Up(산다는 건)”. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2018 – qua YouTube.
  6. ^ “Ring Ring”. m.app.melon.com. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2018.
  7. ^ Kim, Ye-na (ngày 2 tháng 12 năm 2018). “서울사람이라면 들어봐야지…홍진영의 '서울사람'. ytn.co.kr (bằng tiếng Hàn). YTN News. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2018. 홍진영은 “‘서울사람’은 기존에 해왔던 스타일과 다른 노래라 저에게도 큰 경험이 됐다. 바쁜 서울 생활로 지친 분들에게 위로가 되는 곡이 되길 바란다”고 소개했다. ‘서울사람’은 서울에서 느끼는 공허함과 외로움을 표현한 노래. 홍진영의 쓸쓸한 목소리가 감상 포인트. 박근태 프로듀서는 2016년부터 미스틱엔터테인먼트와 함께 ‘Prod. by 박근태’ 프로젝트를 진행하고 있다.
  8. ^ “Love Is… - Single by Hong Jin-young on Apple Music” (bằng tiếng Anh). apple.com. ngày 4 tháng 1 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2019.
  9. ^ Hong, Jin-young (ngày 12 tháng 1 năm 2019). “hongjinyoung 홍진영 on Instagram”. instagram (bằng tiếng Hàn). sambahong. LA콘서트 끝 3천석 넘게 객석 가득 채워주신 여러분들 정말 너무너무 감사합니당^^ 저도 너무 행복하게 공연한거같아요☺️공연 마무리 셀카는 고생많이한 #잘태 #문재 #수지 #윤선 #예슬 #선영언니 #타이니오빠 함께ㅋㅋㅋ 여러분!! 오늘 #미우새 하는날이라면서용? #속닥속닥 이따봐요오옹 하뚜
  10. ^ “홍진영 "10년만에 첫 정규, 초심으로 돌아가는 기분". isplus.live.joins.com (bằng tiếng Hàn). ngày 10 tháng 3 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2020.
  11. ^ '가요무대' 홍진영, '흥 여신'의 독보적 무대…매혹적 퍼포먼스”. MK스포츠 (bằng tiếng Hàn). ngày 22 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2020.
  12. ^ “Lots of Love – Week 11, 2019”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2019.
  13. ^ “Gaon Album Chart - March 2019”. Gaon Music Chart. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2021.
  14. ^ “Gaon Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
  15. ^ “2014년 12월 Album Chart (국내)” [December 2014 Album Chart (Domestic)]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
  16. ^ “2016년 03월 Album Chart” [March 2016 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
  17. ^ “Gaon Digital Chart”. Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2018.
  18. ^ “2013년 03월 Download Chart” [March 2013 Download Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). tr. 2. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
  19. ^ Cumulative sales for "Cheer Up":
  20. ^ “2015년 02월 Download Chart” [February 2015 Download Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
  21. ^ “2016년 03월 Download Chart” [March 2016 Download Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). tr. 3. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
  22. ^ “2016년 27주차 Download Chart” [Week 27 of 2016 Download Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
  23. ^ “2016년 06주차 Download Chart” [Week 06 of 2017 Download Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
  24. ^ “2014년 15주차 Download Chart” [Week 15 of 2014 Download Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
  25. ^ “Hong Jin Young to Make Cameo Appearance on 'My Secret Hotel'. CJ E&M enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2015.
  26. ^ “Nam Goong Min Shares Story Behind Hong Jin Young's Appearance on 'My Secret Hotel'. Newsen. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2015.
  27. ^ “Nam Goong Min and Hong Jin Young to Wed on 'We Got Married'. Newsen. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2015.
  28. ^ “이예지 기자 - '미운우리새끼' 홍진영, 미모의 어머니와 다정한 투샷…'언니 홍선영의 나이와 직업 파운데이션도 관심 UP'. 톱스타뉴스 (bằng tiếng Hàn). ngày 15 tháng 12 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2018.
  29. ^ '미운우리새끼' 홍진영·홍선영 자매, '흥자매'의 신나는 일상 기대감↑”. m.kns.tv (bằng tiếng Hàn). ngày 18 tháng 12 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2018.
  30. ^ Yang, Mi-sun (ngày 23 tháng 3 năm 2018). 한국 연예계의 세대교체 [Generational change in Korean entertainment industry]. JoongAng Ilbo (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021 – qua Joins.
  31. ^ Kim, Min-soo (ngày 23 tháng 4 năm 2019). 파워 셀럽 40인은 누구? [Who are the 40 power celebrities?]. JoongAng Ilbo (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021 – qua Joins.
  32. ^ Kim, Min-soo; Shin, Yoon-ae (ngày 23 tháng 4 năm 2020). 2020 포브스코리아 선정 파워 셀럽 40 [40 Power Celebrities selected by Forbes Korea 2020]. JoongAng Ilbo (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021 – qua Joins.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]