Iniistius bimaculatus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Iniistius bimaculatus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Iniistius
Loài (species)I. bimaculatus
Danh pháp hai phần
Iniistius bimaculatus
(Rüppell, 1829)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Xyrichtys bimaculatus Rüppell, 1829
  • Novacula punctulata Valenciennes, 1840
  • Hemipteronotus hypospilus Schultz, 1960

Iniistius bimaculatus là một loài cá biển thuộc chi Iniistius trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1829.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài cá này, bimaculatus, trong tiếng Latinh có nghĩa là "có hai đốm" (bi: "hai" + maculatus: "có đốm"), hàm ý đề cập đến đốm nâu sẫm (hoặc đen) ở hai bên thân của cá đực[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

I. bimaculatus có phạm vi phân bố rộng rãi trên Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương (phong phú ở Ấn Độ Dương và rải rác ở Tây Thái Bình Dương). Từ Biển Đỏ, phạm vi của loài này mở rộng đến vịnh Aden và khắp bờ biển bán đảo Ả Rập; từ vịnh Ba Tư, I. bimaculatus được ghi nhận dọc theo vùng bờ biển các nước Nam Á đến Digha (bờ đông Ấn Độ); ở phạm vi phía đông, I. bimaculatus được biết đến ở phía nam đảo Sulawesi (Indonesia) và Đông Papua New Guinea[1][3].

I. bimaculatus sống gần các rạn san hô trên nền đáy cát[3], tuy nhiên chúng có thể được tìm thấy trong các thảm cỏ biểntảo biển, nhưng hiếm khi được quan sát ở khu vực nền bùn[4].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở I. bimaculatus là 28,5 cm[3]. Trán dốc và cứng chắc là điểm đặc trưng của hầu hết các loài thuộc chi Iniistius. Điều này giúp chúng có thể dễ dàng đào hang dưới cát bằng đầu của mình.

Cơ thể của I. bimaculatus có màu xám nhạt đến màu hồng tươi, với một đốm đen ở hai bên thân (nằm trùng với vị trí chóp vây ngực khi khép vào). Cá cái không có đốm đen này như cá đực. Một vệt màu vàng tươi thường xuất hiện ở đằng trước đốm đen này. Thân rải rác những chấm nhỏ màu đỏ da cam, tập trung nhiều nhất ở đường bên. Vùng mõm có màu hơi vàng. Chóp các tia và gai vây lưng có màu hồng đậm. Vây đuôi có các đường sọc màu xanh lam nhạt và màu vàng cam với nhiều chấm màu cam/hồng. Vây hậu môn có màu lam nhạt gần gốc, phần còn lại có màu vàng nhạt[4][5].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b B. Russell (2010). Iniistius bimaculatus. Sách đỏ IUCN. 2010: e.T187727A8614200. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187727A8614200.en. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2021.
  2. ^ C. Scharpf; K. J. Lazara (2020). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (i-x)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2021.
  3. ^ a b c Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2019). Iniistius bimaculatus trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2019.
  4. ^ a b Alakesh Pradhan; Bijay Kali Mahapatra (2017). “First record of the Two-Spot Razorfish, Iniistius bimaculatus (Perciformes: Labridae) from Digha, North-East Coast of India” (PDF). Cuadernos de Investigación UNED. 9 (1): 115–118.
  5. ^ K. Silambarasan (2016). “Preliminary report on "two spot" razor fish, Iniistius bimaculatus (Ruppell, 1829) found in the Chennai coastal waters, southeast coast of India” (PDF). International Journal of Fisheries and Aquaculture. 8 (12): 112–116.