Ochotona hyperborea

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thỏ cộc phương Bắc
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Lagomorpha
Họ (familia)Ochotonidae
Chi (genus)Ochotona
Loài (species)O. hyperborea
Danh pháp hai phần
Ochotona hyperborea
(Pallas, 1811)[2]

Thỏ cộc phương Bắc (Ochotona hyperborea) là một loài thỏ cộc được tìm thấy trên khắp các vùng núi phía bắc Châu Á, từ dãy núi Ural đến miền bắc Nhật Bản và phía nam Mông Cổ, Mãn Châu và miền bắc Hàn Quốc. Con trưởng thành có chiều dài cơ thể từ 12.5 đến 18.5 cm (4.9 đến 7.3 in), và đuôi dài 0.5 đến 1.2 cm (0.20–0.47 in). Chúng rụng lông hai lần mỗi năm, mang một lớp lông màu nâu đỏ vào mùa hè và màu nâu xám vào mùa đông. Chúng ăn các loài thực vật khác nhau, và làm những "đống cỏ khô" trong hang để sử dụng vào mùa đông. Loài này được Pallas mô tả năm 1811.[2]

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Smith, A. T. & Johnston, C. H. (2008). Ochotona hyperborea. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.1. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2013.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Ochotona hyperborea”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.