Park Eun-hye

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Park Eun-hye
Park Eun-hye vào năm 2018
Sinh21 tháng 2, 1977 (47 tuổi)
Incheon, Hàn Quốc
Học vịHọc viện Nghệ thuật Seoul - Creative Advertising
Nghề nghiệpDiễn viên, Người dẫn chương trình truyền hình
Năm hoạt động1998-present
Người đại diệnAL Entertainment
Phối ngẫu
Kim Han-sup
(cưới 2008⁠–⁠2018)
Con cái2
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữBak Eun-hye
McCune–ReischauerPak Ŭnhye
Hán-ViệtPhác Ân Huệ

Park Eun-hye (sinh ngày 21 tháng 2 năm 1977) là một nữ diễn viên Hàn Quốc.[1] Cô được biết đến với vai diễn trong Nàng Dae Jang Geum, bộ phim đã giúp cô nổi tiếng ở Trung Quốc. Cô cũng đóng vai chính trong bộ phim truyền hình Đài Loan, Silence, bên cạnh Châu Du Dân do Sài Trí Bình (柴智屏) làm giám đốc sản xuất.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Park Eun-hye gia nhập làng giải trí vào năm 1998, nhưng đến năm 2003 cô mới nổi tiếng với vai phụ trong bộ phim truyền hình ăn khách Nàng Dae Jang Geum (tên khác là Jewel in the Palace) của đài MBC, và được yêu thích khắp toàn châu Á.[2]

Sau vai thứ chính trong 18 vs 29,[3] cô tiếp tục khẳng định mình như một ngôi sao lớn của Làn sóng Hàn Quốc với thành công của một bộ phim truyền hình cổ trang Yi San (2007) và bộ phim Đài Loan, Silence bên cạnh tài tử Châu Du Dân (2006).[4][5]

Năm 2008, Park Eun Hye quyết định nhận vai chính trong bộ phim nghệ thuật Night and Day của đạo diễn Hong Sang-soo mà không cần thù lao, diễn xuất trong phim đã mang về cho cô giải thưởng Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất từ Hiệp hội phê bình phim Busan danh giá, giải thưởng đầu tiên của cô sau mười năm diễn xuất. Năm tiếp theo, cô trở lại màn ảnh nhỏ với vai người phụ nữ nguy hiểm trong bộ phim truyền hình hàng ngày Pink Lipstick.[6][7]

Năm 2012, cô bắt đầu đồng dẫn chương trình tạp kỹ Queen of Beauty trên kênh KBS Drama,[8]Sold Out trên tvN.

Park Eun Hye nổi tiếng ở Trung Quốc hơn là ở quê nhà Hàn Quốc,[9] doanh thu của các nhãn hàng Trung Quốc mà cô làm người mẫu — Hana Cosmetics và Yonseng Tangerine Chocolates (sau này được đặt theo tên nhân vật của cô trong Nàng Dae Jang Geum) - đã kiếm được hơn 25 triệu đô la trong năm 2009.[10][11]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Park Eun-hye kết hôn với doanh nhân Kim Han-sup vào ngày 27 tháng 4 năm 2008 tại khách sạn Shilla ở Seoul.[12][13][14] Cô hạ sinh hai bé trai song sanh, Kim Jae-wan và Kim Jae-ho, vào năm 2011.[15][16] Vào ngày 14 tháng 9 năm 2018, báo chí đưa tin cô đã hoàn tất thủ tục ly hôn với chồng cũ vào đầu tháng, với lý do là khác biệt không thể hòa giải. Công ty quản lý của cô sau đó đã xác nhận cô và chồng cũ đã dọn ra ở riêng và cô sẽ là người chịu trách nhiệm nuôi con.[17]

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa gốc Tựa đề tiếng Anh Tựa đề tiếng Việt Vai diễn Kênh phát sóng
1997 LA 아리랑 LA Arirang SBS
1998 사랑밖엔 난 몰라 MBC
행복을 만들어 드립니다 Will Make You Happy KBS2
육남매 Six Siblings MBC
남자 셋 여자 셋 Three Guys and Three Girls
순풍산부인과 Sungpung Clinic SBS
2000 나는 그녀가 좋다 She's the One KBS2
세 친구 Three Friends
멋진친구들
2001 매일 그대와 Everyday with You Jo Se-hee MBC
2003 대장금 Dae Jang Geum Nàng Dae Jang Geum Lee Yeon-saeng
2004 작은 아씨들 Little Women Jung Hyun-deuk SBS
섬마을 선생님 Island Village Teacher Yoon Ji-young
2005 열여덟 스물아홉 18 vs. 29 Shin Ji-young KBS2
2006 심정밀마 Silence Tăng Tú Thanh China Television
불꽃놀이 Fireworks Display Cha Mi-rae MBC
2007 사랑하는 사람아 The Person I Love Yoon Hyun-joo SBS
이산 Yi San Lee San, Triều đại Chosun Hoàng hậu Hyoui MBC
2008 미스터리 형사 Detective Mr. Lee Lee Chae-young MegaTV
2010 분홍립스틱 Pink Lipstick Son môi hồng Yoo Ga-eun MBC
2012 그대 없인 못살아 Can't Live Without You Không thể sống thiếu em Seo In-hye/Park So-hyun
2013 두 여자의 방 Two Women's Room Đoạt tình Min Kyung-chae SBS
2014 원혼 Vengeful Spirit Min Yoo-sun KBS2
2015 장사의 신 - 객주 2015 The Merchant: Gaekju 2015 Bậc Thầy Thương Gia Chun So-rye
2016 뷰티풀 마인드 Beautiful Mind Tâm Hồn Tươi Đẹp Shim Eun-ha (cameo)
2017 달콤한 원수 Sweet Enemy Kẻ thù ngọt ngào Oh Dal-Nim SBS
2020 하이바이, 마마! Hi Bye, Mama! Mẹ Đến Từ Thiên Đường Mẹ của Pil-seung tvN
쌍갑포차 Mystic Pop-up Bar Quán Rượu Di Động Bí Ẩn Hoàng hậu/Shin Ji-hye JTBC
복수해라 Get Revenge[18] Báo Thù Cha Mi-yeon TV Chosun

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa gốc Tựa tiếng Anh Tựa Việt Vai diễn
1998 Zzang Yoo Hye-ri
2000 01412 파사신검 01412 Sect of the Magic Sword Công chúa January
찍히면 죽는다 The Record Hee-jung
2001 천사몽 Dream of a Warrior Giấc mơ thiên sứ Nam-hong
2005 키다리 아저씨 Daddy-Long-Legs Cô gái trong hồi tưởng
2006 어느날 갑자기 첫 번째 이야기 - 2월 29일 February 29 Ngày 29 tháng 2 Han Ji-yeon
해바라기 Sunflower Hoa hướng dương Lee Eun-mi
2008 밤과 낮 Night and Day Ngày và đêm Lee Yoo-jeong
2015 위험한 상견례 2 Enemies In-Law Sui gia đại chiến 2 Park Young-mi
2017 강철비 Steel Rain Cơn mưa thép Kwon Sook-jung

Chương trình giải trí[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên chương trình Kênh Vai trò Số tập tham gia
2004 Music Bank KBS2 MC
2006 Maldalrija MBC 46 tập
2010 Love on the Air (TV는 사랑을 싣고) KBS1 khách mời
2012 Queen of Beauty 1 (티의 여왕 시즌 1) KBS Drama MC 11 tập
MBC 특별생방송 - 2012 대한민국 귀농귀촌 페스티벌 ”농업이 미래다” MBC
Sold Out (SNS 마케팅쇼 완판기획) tvN MC 6 tập
Queen of Beauty 2 (티의 여왕 시즌 2) KBS Drama 12 tập
Strong Heart (강심장) SBS khách mời tập 119
2013 Hwasin (화신) tập 24
2014 The King Of Food (밥상의 신) KBS2 thành viên 24 tập
Now On My Way to Meet You (이제 만나러 갑니다) Channel A MC
Happy Together (해피투게더) KBS2 khách mời tập 350
2015 tập 386
tập 422
MBC 다큐프라임 - 당신을 살찌게 하는 비만세균 MBC người dẫn truyện tập 292
No Way I'm an Adult (어쩌다 어른) OtvN khách mời
Radio Star (황금어장 라디오스타) MBC tập 423
Good Life (잘 살아보세) Channel A tập 13, 14, 95
2017
Einstein (영재 발굴단) SBS tập 92
True Dad Confession (아빠본색) Channel A tập 32
2018 Battle Trip (배틀트립) KBS2 người thiết kế chuyến đi (cùng với An Mi Na) tập 99
Happy Together (해피투게더) khách mời tập 555
Seoul in-Stars (서울 인스타) KBS World MC 7 tập
Life Bar (인생술집) tvN khách mời tập 53
eNEWS tập 322
2019 Mother's Touch: Korean Side Dishes (수미네 반찬) tập 66
Can We Love Again (우리 다시 사랑할 수 있을까) MBN thành viên cố định 12 tập
Nangman Club (낭만클럽) MBC khách mời tập 5
2020 Problem Child in House (옥탑방의 문제아들) KBS2 tập 77
Can We Love Again 2 (우리 다시 사랑할 수 있을까 2) MBN thành viên cố định 12 tập
Light Up Your Daily Life (당신의 일상을 밝히는가) SBS MC 60 tập
2021 Animal Farm (TV 동물농장) MC đặc biệt tập 1004, 1005, 1006

Đề cử và Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải thưởng Hạng mục Tác phẩm Kết quả
2008 Giải thưởng Nhà phê bình Điện ảnh Busan lần thứ 9 Best New Actress Night and Day Đoạt giải
2009 Korea Sharing Awards lần thứ 2 [19] Chairman's Award Đoạt giải
2010 Giải Phim truyền hình MBC Excellence Award, Actress Pink Lipstick Đoạt giải
2011 Ministry of Health and Welfare Citation Đoạt giải
2012 Giải Phim truyền hình MBC Top Excellence Award, Actress in a Serial Drama Can't Live Without You Đề cử
2013 Giải Phim truyền hình SBS Top Excellence Award, Actress in a Weekend/Daily Drama Two Women's Room Đề cử
2014 Giải Phim truyền hình KBS Excellence Award, Actress in a One-Act/Special/Short Drama Vengeful Spirit Đề cử
2017 Giải Phim truyền hình SBS Top Excellence Award, Actress in a Daily/Weekend Drama Sweet Enemy Đề cử

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “All That Star: Park Eun Hye”. Arirang News. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2012.
  2. ^ “Park Eun-hye to Star in Hong Kong Melodrama”. KBS Global. ngày 13 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
  3. ^ “Park Eun-hye Transforms into a Sexy Woman”. KBS Global. ngày 4 tháng 3 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
  4. ^ “Park Eun-hye to Co-star with Vic Chou”. KBS Global. ngày 14 tháng 7 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
  5. ^ Garcia, Cathy Rose A. (ngày 8 tháng 5 năm 2007). “Hallyu Stars Give Sparkle to Korean Fashion”. The Korea Times. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2012.
  6. ^ Kim, Lynn (ngày 3 tháng 12 năm 2009). “Park Eun-hye to make comeback on TV”. 10Asia. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
  7. ^ Ko, Jae-wan (ngày 23 tháng 2 năm 2010). “Park Eun-hye drama Pink Lipstick sells to Taiwan”. 10Asia. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
  8. ^ “Park Eun Hye will host KBS beauty show”. KoreanVibe. ngày 17 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
  9. ^ “Park Eun-hye Meet Chinese Fans in Seoul”. The Chosun Ilbo. ngày 15 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
  10. ^ Moon, Yong-sung (ngày 1 tháng 10 năm 2009). “Actress Park rakes in product sales in China”. 10Asia. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
  11. ^ Ko, Jae-wan (ngày 7 tháng 5 năm 2010). “Park Eun-hye to turn tour guide for Chinese fans next week”. 10Asia. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
  12. ^ Lim, Alvin (ngày 21 tháng 4 năm 2008). “Park Eun Hye looking like Cinderella in wedding photos”. Coolsmurf Domain. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
  13. ^ “Park Eun-hye's wedding day”. YeinJee's Asian Journal. ngày 28 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
  14. ^ 아름다운 4월의 신부 박은혜. Star News (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012.
  15. ^ “Actress Park Eun Hye thinks one of her fraternal twins resembles Lee Seung Gi”. Allkpop. ngày 2 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
  16. ^ “Korean actress Park reveals twin-children's pictures for first time”. Channel NewsAsia. ngày 28 tháng 6 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012.
  17. ^ “Actress Park Eun-hye divorced after 11 years”. koreatimes. ngày 14 tháng 9 năm 2018.
  18. ^ “Park Eun-hye to Star in TV Chosun's "Channel O Hara Revenge". HanCinema. ngày 20 tháng 7 năm 2020.
  19. ^ Kim, Jessica (ngày 8 tháng 12 năm 2009). “Park Eun-hye receives award on sharing”. 10Asia. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2013.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]