Quận Barton, Missouri

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Barton County, Missouri
Bản đồ
[[Image:Map of Missouri highlighting {{{native-name}}}.svg|200px|Map of Missouri highlighting ]]
Vị trí trong tiểu bang Missouri
Bản đồ Hoa Kỳ có ghi chú đậm tiểu bang Missouri
Vị trí của tiểu bang Missouri trong Hoa Kỳ
Thống kê
Thành lập 1855
Quận lỵ Lamar
Largest city Lamar
Diện tích
 - Tổng cộng
 - Đất
 - Nước

597 mi² (1.546 km²)
594 mi² (1.539 km²)
2 mi² (6 km²), 0.41
Dân số
 - (2000)
 - Mật độ

12.541
21/dặm vuông (8/km²)
Múi giờ Miền Trung: UTC-6/-5
Website: www.bartoncounty.com/
Đặt tên theo: David Barton, a U.S. senator from Missouri

Quận Barton là một quận thuộc tiểu bang Missouri, Hoa Kỳ. Theo điều tra dân số năm 2000 của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận có dân số 12.541 người 2. Quận lỵ đóng ở Lamar 6

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận có tổng diện tích km2, trong đó có km2 là diện tích mặt nước.

Xa lộ[sửa | sửa mã nguồn]

Quận giáp ranh[sửa | sửa mã nguồn]

Thông tin nhân khẩu[sửa | sửa mã nguồn]

Theo điều tra dân số 2 năm 2000, quận đã có dân số 12.541 người, 4.895 hộ gia đình, và 3.441 gia đình sống trong quận hạt. Mật độ dân số là 21 người trên một dặm vuông (8/km ²). Có 5.409 đơn vị nhà ở với mật độ trung bình là 9 trên một dặm vuông (4/km ²). Cơ cấu dân tộc của cư dân sinh sống ở quận này bao gồm 96,93% người da trắng, 0,29% da đen hay Mỹ gốc Phi, 0,83% người Mỹ bản xứ, 0,28% châu Á, Thái Bình Dương 0,10%, 0,14% từ các chủng tộc khác, và 1,44% từ hai hoặc nhiều chủng tộc. 0,95% dân số là người Hispanic hay Latino thuộc một chủng tộc nào.

Có 4.895 hộ, trong đó 34,00% có trẻ em dưới 18 tuổi sống chung với họ, 58,10% là đôi vợ chồng sống với nhau, 8,50% có một chủ hộ nữ và không có chồng, và 29,70% là không lập gia đình. 26,40% hộ gia đình đã được tạo ra từ các cá nhân và 13,30% có người sống một mình 65 tuổi hoặc cao tuổi hơn. Cỡ hộ trung bình là 2,53 và cỡ gia đình trung bình là 3,04.

Trong quận này cơ cấu độ tuổi dân cư bao gồm 27,50% dưới độ tuổi 18, 8,30% 18-24, 26,10% 25-44, 21,70% từ 45 đến 64, và 16,50% từ 65 tuổi trở lên. Độ tuổi trung bình là 37 năm. Đối với mỗi 100 nữ có 96,00 nam giới. Đối với mỗi 100 nữ 18 tuổi trở lên, đã có 92,40 nam giới.

Thu nhập trung bình cho một hộ gia đình trong đã đạt mức USD 29.275, và thu nhập trung bình cho một gia đình là USD 35.638. Phái nam có thu nhập trung bình USD 25.254 so với 19.663 USD của phái nữ. Thu nhập bình quân đầu người là 13.987 USD. Có 11,00% gia đình và 13,00% dân số sống dưới mức nghèo khổ, bao gồm 13,90% những người dưới 18 tuổi và 16,80% của những người 65 tuổi hoặc hơn.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]