Recharged (album)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Recharged
Album phối lại của Linkin Park
Phát hànhNgày 29 tháng 10 năm 2013
Thu âm2011-2013
Thể loại
Thời lượng68:43
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự Thứ tự album ngoài phòng thu của Linkin Park
A Decade Underground
(2010)
Recharged
(2013)
A Light That Never Comes (Phối lại)
(2014)
Đĩa đơn từ Recharged
  1. "A Light That Never Comes"
    Phát hành: Ngày 11 tháng 10 năm 2013

Rechargedalbum remix thứ hai gồm các bản nhạc của ban nhạc rock Mỹ Linkin Park. Album được phát hành vào ngày 29 tháng 10 năm 2013, thông qua Warner Bros. RecordsMachine Shop. Nó được Rick RubinMike Shinoda sản xuất toàn bộ. Album bao gồm các bản phối lại của mười bài hát trong album phòng thu thứ năm của ban nhạc Living Things, cũng như một bài hát mới, "A Light That Never Comes" (và một bản phối lại của nó) với Steve Aoki, nó cũng là đĩa đơn đầu tiên của album, phát hành vào ngày 16 tháng 9.

Mặc dù Recharged nhận được nhiều đánh giá trái chiều từ các nhà phê bình, nhưng nó từng là album remix bán chạy đứng thứ mười.

Hoàn cảnh và quảng bá[sửa | sửa mã nguồn]

Recharged chính thức được thông báo trên trang Facebook của ban nhạc vào ngày 12 tháng 9 năm 2013, cùng ngày mà trò chơi mới của họ, LP Recharge, được phát hành. Ban nhạc tiết lộ rằng album này là một album phối lại, bao gồm các bản phối lại của mười bài hát trong Living Things, và cũng bao gồm bài hát mới của họ với Steve Aoki, "A Light That Never Comes" (và một bản phối lại của nó). Năm trong số các bản phối lại đã được phát hành trước đó trong chương trình khuyến mãi đặt hàng trước cho Living Things, được gọi là Living Things Remixed (sau khi phát hành Living Things, những khách hàng đặt hàng trước sẽ nhận được bản phối lại của một bài hát trong album mỗi tháng trong vòng tám tháng).[1] Ban nhạc cũng thông báo rằng sẽ có một phiên bản giới hạn của album, chỉ có trên trang web của họ. Nó có một tượng điêu khắc 3D tương tác dựa trên hình bìa của album Living Things, một tập sách hình ảnh 48 trang, cả hai album Living ThingsRecharged, và một bút cảm ứng từ tính có thể tương tác với dung dịch lỏng trong tượng điêu khắc 3D để tạo ra các mẫu và thiết kế độc đáo. Đặt hàng trước bắt đầu vào ngày 16 tháng 9.[2]

Liên quan đến bài hát "A Light That Never Comes" và album, Mike Shinoda đã nói:

Tôi nghĩ rằng bài hát này cũng như quá trình phát hành nó đã cho thấy chúng ta đang ở đâu. Tạo ra bài hát cùng Steve, công bố nó thông qua trò chơi Facebook Recharge, và mở bán trên Xbox Music của Microsoft—tôi nghĩ tất cả đều cho thấy sự cống hiến của ban nhạc cho sự thử nghiệm và đẩy xa giới hạn

Vào ngày 13 tháng 9, Shinoda đã đăng tải một bài khác trên trang Facebook của ban nhạc, tiết lộ danh sách ca khúc và nói về album:

Sau Reanimation, tôi đã từng nói với mọi người rằng tôi sẽ không bao giờ tạo ra một album phối lại khác nữa...nhưng vào lúc tôi bắt đầu nghe thấy những bản phối lại tuyệt vời của LIVING THINGS, tôi buộc phải thay đổi suy nghĩ. Kết quả, RECHARGED, là hoàn toàn xứng đáng. tôi rất nóng lòng để các bạn có thể tận hưởng sản phẩm tuyệt vời này, với những sự đóng góp của Pusha T, Datsik, KillSonik, Bun B, Money Mark, và nhiều người khác. Bài hát mới của chúng tôi cùng Steve Aoki, A LIGHT THAT NEVER COMES cũng nằm trong album, đi kèm là bản remix đặc biệt của bài hát mới ấy bởi Rick Rubin độc nhất vô nhị.

Trong cùng bài đăng đó, Shinoda tiết lộ rằng các đơn đặt hàng trước từ trang web của ban nhạc sẽ nhận được bản tải xuống kỹ thuật số độc quyền bài phối lại "Burn It Down" của Paul van Dyk,[3] nó cũng đã được phát hành trước đó trong Living Things Remixed.

Kể từ ngày 24 tháng 10 năm 2013, toàn bộ album có thể được nghe trên MTV.com, năm ngày trước khi chính thức phát hành.[4]

Vào ngày 21 tháng 1 năm 2014, một đĩa EP mới đã được phát hành trực tuyến mang tên "A Light That Never Comes (Remixes)".[5]

Giới phê bình đón nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Đánh giá chuyên môn
Điểm trung bình
NguồnĐánh giá
Metacritic49/100[6]
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic[7]
NME5/10[8]
Now40/100[9]
Kriss Method

Tại Metacritic, một chuyên trang chỉ định điểm trung bình có trọng số 100 cho các bài đánh giá từ các nhà phê bình chính thống, Recharged nhận được điểm trung bình là 49 dựa trên 4 bài đánh giá, đồng nghĩa với đánh giá trái chiều và trung bình. NME gọi Recharged là "một bằng chứng khác" cho thấy dubstepEDM là sự kế thừa của nu metal, và mô tả các bài hát là "trống và bass đến chảy máu cam, những âm tiết 8-bit và dancehall bass quá khổ".

Stephen Thomas Erlewine thuộc AllMusic đã cho nó 3 trên 5 sao, cho rằng "Đây là loại album thu hút chủ yếu những người hâm mộ khó tính đang tìm kiếm một sự thay đổi mới trên nền tảng quen thuộc; nói cách khác, album này khả năng cao không thể chuyển đổi người nghe EDM sang tận hưởng nhạc Linkin Park."

Doanh thu[sửa | sửa mã nguồn]

Album ra mắt ở vị trí thứ 10 trên bảng xếp hạng Billboard 200, với doanh số tuần đầu tiên là 33.000 bản tại Hoa Kỳ.[10] Trong tuần thứ hai, album đã bán được thêm 11.000 bản.[11] Trong tuần thứ ba, album đã bán được thêm 5.000 bản nâng tổng doanh số bán album lên 49.000 bản.[12] Đến giữa năm 2014, album được cho là đã đạt doanh số 111.000 bản tại Mỹ.[13] Album bán chạy hơn trong năm 2014 so với năm 2013. Nó từng trở thành Album Dance / Electronic bán chạy thứ tám và Album Hard Rock bán chạy thứ hai mươi.

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Recharged – Tải xuống kỹ thuật số / CD / Đĩa than[14]
STTNhan đềThời lượng
1."A Light That Never Comes" (với Steve Aoki)3:49
2."Castle of Glass" (M. Shinoda remix)6:20
3."Lost in the Echo" (KillSonik remix)5:09
4."Victimized" (M. Shinoda remix)3:00
5."I'll Be Gone" (Vice remix; Pusha T góp mặt)4:00
6."Lies Greed Misery" (Dirtyphonics remix)4:50
7."Roads Untraveled" (Rad Omen Remix; Bun B góp mặt)5:28
8."Powerless (bài hát của Linkin Park)" (Enferno remix)6:07
9."Burn It Down" (Tom Swoon remix)4:46
10."Until It Breaks" (Datsik remix)6:00
11."Skin to Bone" (Nick Catchdubs Remix) (Cody B. Ware và Ryu góp mặt)3:54
12."I'll Be Gone" (Schoolboy remix)6:11
13."Until It Breaks" (Money Mark Headphone remix)4:29
14."A Light That Never Comes" (Rick Rubin remix)4:40
Tổng thời lượng:68:43
Recharged – bài hát bổ sung cho đặt hàng trước
STTNhan đềThời lượng
15."Burn It Down" (Paul van Dyk remix)8:00
Tổng thời lượng:76:43

Nhân sự[sửa | sửa mã nguồn]

Danh đề gốc của Living Things được chuyển thể từ ghi chú trong album Living Things.[15]

Xếp hạng và chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Đức (BVMI)[41] Gold 100,000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Lịch sử phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Khu vực Ngày Định dạng Hãng đĩa
Hoa Kỳ [42] Ngày 29 tháng 10 năm 2013

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Pre-Order "LIVING THINGS" and Packages Available Details”. ngày 16 tháng 4 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2020.
  2. ^ “Linkin Park post info about LP Recharge and upcoming album”. Facebook. Linkin Park. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2013.
  3. ^ “RECHARGED track list:”. Facebook. Linkin Park. ngày 13 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2013.
  4. ^ James Montgomery. “Linkin Park's Recharged: Hear The Entire Album Right Now! - Music, Celebrity, Artist News”. MTV.com. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2013.
  5. ^ “LINKIN PARK on Twitter”.
  6. ^ “Recharged Reviews - Metacritic”. Metacritic. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2013.
  7. ^ “Allmusic Album Reviews - Linkin Park- 'Recharged'. Allmusic.Com. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2013.
  8. ^ “NME Album Reviews - Linkin Park- 'Recharged'. Nme.Com. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2013.
  9. ^ Stephen du Manoir. “Linkin Park | NOW Magazine”. Nowtoronto.com. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2013.
  10. ^ Tardio, Andres (ngày 6 tháng 11 năm 2013). “Hip Hop Album Sales: The Week Ending 11/03/2013”. HipHopDX. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2013.
  11. ^ Tardio, Andres (ngày 13 tháng 11 năm 2013). “Hip Hop Album Sales: The Week Ending 11/10/2013”. HipHopDX. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2013.
  12. ^ Tardio, Andres (ngày 20 tháng 11 năm 2013). “Hip Hop Album Sales: The Week Ending 11/17/2013”. HipHopDX. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2013.
  13. ^ Trust, Gary (ngày 24 tháng 6 năm 2014). “Ask Billboard: With Nico & Vinz, Norway Continues U.S. Chart Invasion”. Billboard. Prometheus Global Media.
  14. ^ “Recharged Album Cover + Tracklist”. Warner Bros. Records, Linkin Park. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2013.
  15. ^ “Living Things - Credits”. Allmusic. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2012.
  16. ^ "Australiancharts.com – {{{artist}}} – {{{album}}}" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  17. ^ "Austriancharts.at – {{{artist}}} – {{{album}}}" (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
  18. ^ "Ultratop.be – {{{artist}}} – {{{album}}}" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien.
  19. ^ "Ultratop.be – {{{artist}}} – {{{album}}}" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien.
  20. ^ “Linkin Park - Chart history - Billboard”.
  21. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn {{{date}}} trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác.
  22. ^ "{{{artist}}}: {{{album}}}" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  23. ^ "Longplay-Chartverfolgung at Musicline" (bằng tiếng Đức). Musicline.de. Phononet GmbH.
  24. ^ "Irish-charts.com – Discography {{{artist}}}". Hung Medien.
  25. ^ "Dutchcharts.nl – {{{artist}}} – {{{album}}}" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien.
  26. ^ "Album Top 40 slágerlista – {{{year}}}. {{{week}}}. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ.
  27. ^ Bản mẫu:Cite we
  28. ^ "Charts.nz – {{{artist}}} – {{{album}}}" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  29. ^ http://www.promusicae.org/files/listassemanales/albumes/top%20100%20albumes%20(publicar)_w44.2013.pdf[liên kết hỏng]
  30. ^ "Swisscharts.com – {{{artist}}} – {{{album}}}" (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
  31. ^ "{{{artist}}} | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart.
  32. ^ "{{{artist}}} Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  33. ^ "Dance/Electronic Albums Chart"Billboard Retrieved ngày 28 tháng 2 năm 2015.
  34. ^ a b "Awards to RECHARGED"Allmusic Retrieved ngày 22 tháng 6 năm 2014.
  35. ^ "Hard Rock Albums November 2013"Billboard Retrieved ngày 22 tháng 6 năm 2014.
  36. ^ "Alternative Albums Chart"Billboard Retrieved ngày 22 tháng 6 năm 2014.
  37. ^ “Dance/Electronic Albums: 2013 Year End Charts”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2015.
  38. ^ “Hard Rock Albums: 2013 Year End Charts”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2015.
  39. ^ “Dance/Electronic Albums: 2014 Year End Charts”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2015.
  40. ^ “Hard Rock Albums: 2014 Year End Charts”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2015.
  41. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Linkin Park; 'Recharged')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập tháng 7 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  42. ^ “Recharge Out October 29th”. Linkin Park. Tumblr. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2013.