Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Á kim gồm những nguyên tố hóa học B, Si, Ge, As, Sb, Te, Po; chúng nằm giữa kim loại và phi kim trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học . Phụ thuộc vào điều kiện môi trường chúng có thể có các tính chất của kim loại như dẫn điện hay phi kim cách điện. Si và Ge là 2 chất bán dẫn quan trọng và phổ biến. Ở điều kiện bình thường, á kim có dạng rắn.
H |
|
He
|
Li |
Be |
|
B |
C |
N |
O |
F |
Ne
|
Na |
Mg |
|
Al |
Si |
P |
S |
Cl |
Ar
|
K |
Ca |
Sc |
|
Ti |
V |
Cr |
Mn |
Fe |
Co |
Ni |
Cu |
Zn |
Ga |
Ge |
As |
Se |
Br |
Kr
|
Rb |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
In |
Sn |
Sb |
Te |
I |
Xe
|
Cs |
|
|
* |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tl |
Pb |
Bi |
Po |
At |
Rn
|
Fr |
|
|
** |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
 |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Á kim. |