Đại học Manchester

Đại học Manchester
Tên khácManchester University, UoM
Khẩu hiệutiếng Latinh: Cognitio, sapientia, humanitas
Khẩu hiệu trong Tiếng Anh
"Kiến thức, Thông thái, Nhân văn"
Loại hìnhCông lập, Nghiên cứu
Thành lập2004 – University of Manchester
Predecessor institutions:
1966 – UMIST
1956 – Manchester College of Science and Technology
1904 – Victoria University of Manchester
1880 – Victoria University
1851 – Owens College
1824 – Manchester Mechanics' Institute
Tài trợ238.4 triệu bảng Anh (Cập nhật 31/7/2018)[1]
Kinh phí1097.9 triệu bảng Anh (2018-19)[1]
Hiệu trưởng danh dựLemn Sissay MBE[2]
Hiệu trưởngDame Nancy Rothwell
Giảng viên
4710 [3]
Sinh viên40,485 (2019/20)[4]
Sinh viên đại học26,630 (2019/20)[4]
Sinh viên sau đại học13,855 (2019/20)[4]
Vị trí,
England, United Kingdom
Khuôn viênUrban and Suburban
MàuScarf: purple and gold, Corporate: purple, gold, light blue
                               

                                   
Liên kếtUniversities Research Association
Sutton 30
Russell Group
EUA
N8 Group
NWUA
ACU
Websitemanchester.ac.uk
Tập tin:University of Manchester crest.svg

Đại học Manchester là một trường đại học nghiên cứu tổng hợp công lập ở thành phố Manchester (thuộc đại đô thị Greater Manchester), Vương quốc Anh, được thành lập từ năm 2004 trên cơ sở sáp nhập hai trường đại học đã tồn tại song song trước đó là UMIST (Học viện Khoa học và Công nghệ Manchester), và Đại học Victoria Manchester.[5][6] Đại học Manchester là một trường đại học thuộc nhóm "red brick" (các trường đại học có khuôn viên được xây dựng bởi các tòa nhà gạch màu đỏ), với các hoạt động từ đầu thế kỷ 19. Cơ sở chính của đại học này nằm ở phía nam của trung tâm thành phố Manchester, hai bên của trục phố chính là Wilmslow và Oxford của Manchester.

Trong năm học 2019/2020, trường đại học này có 40.250 sinh viên và 12.800 cán bộ (trong đó bao gồm có 4.710 giáo sư và giảng viên), là một trong những trường đại học lớn nhất nước Anh tính theo tổng số sinh viên và cán bộ.[7] Trong năm 2019-2020, tổng thu nhập của trường vượt con số 1 tỉ bảng Anh trong đó hơn 391 triệu bảng đến từ các hợp đồng và dự án nghiên cứu (đứng thứ 6 ở Vương quốc Anh, sau các trường Oxford, London, Cambridge, ImperialEdinburgh).[7] Manchester cũng là trường được nhận tài trợ nhiều thứ ba ở Anh, đứng sau các trường CambridgeOxford. Manchester là thành viên của Hiệp hội các trường đại học nghiên cứu, thành viên của Nhóm Russel (nhóm các trường đại học nghiên cứu ưu tú ở Anh) và Nhóm N8.

Trong năm 2020-2021, Manchester được QS xếp hạng 27 thế giới và thứ 5 ở Anh trong bảng xếp hạng Bảng xếp hạng Đại học Thế giới QS. Còn bảng xếp hạng Xếp hạng Đại học Thượng Hải năm 2020 xếp Manchester thứ 36 thế giới và thứ 5 ở Anh, trong khi đó tạp chí Times Higher Education trong bảng xếp hạng 'Times Higher Education World University Rankings' năm 2021 xếp Manchester thứ 51 thế giới và thứ 8 tại Anh.[8]. Thành tích nghiên cứu của Manchester trong chương trình sát hạch Research Excellence Framework được xếp hạng 5 trong các trường nghiên cứu tại Anh năm 2014.[9]

Đại học Manchester cũng là chủ sở hữu vận hành các công trình văn hóa lớn ở Manchester như Bảo tàng Manchester, Bảo tàng Nghệ thuật Whitworth, Thư viện John RylandsĐài thiên văn Jodrell Bank với kính thiên văn vô tuyến Lovell.[10]

Đã có 25 cá nhân được trao giải Nobel xuất phát từ Đại học Manchester (bao gồm các cựu sinh viên và cán bộ), là cơ sở đại học đứng thứ 4 tại Vương quốc Anh tính theo số lượng giải Nobel. Trong đó, có 4 giải Nobel đã được trao cho các cán bộ hiện đang công tác tại trường (nhiều hơn bất kỳ một trường đại học nào khác ở Anh).[11]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Tòa nhà Sacville Street, tòa nhà chính trong lịch sử của UMIST.

Nguồn gốc[sửa | sửa mã nguồn]

Đại học Manchester ngày nay (kể từ năm 2014) được thành lập dựa trên việc sáp nhập hai trường đại học lớn đã tồn tại song song trước đó ở thành phố Manchester là UMISTĐại học Manchester Victoria. UMIST (University of Manchester Institute of Science and Technology) là trường đại học được thành lập từ năm 1824 với tên gọi ban đầu là Học viện Cơ khí Manchester (Mechanics's Institute) bởi một nhóm các nhà khoa học, kỹ sư và doanh nhân ở Manchester (ví dụ như nhà vật lý, hóa học John Dalton, William Henry, ông trùm ngân hàng Benjamin Heywood,...) với mục tiêu đào tạo các chuyên gia về vật lý và cơ khí. Năm 1883, John Henry Reynolds, một nhà sư phạm và đóng vai trò tổng thư ký của học viện đã tổ chức lại học viện, đổi tên gọi thành Manchester Municipal School of Technology. Trong thời kỳ này, học viện mở rộng sang nhiều lĩnh vực và trở thành nơi khai sinh của ngành công nghệ hóa học với những phát kiến lớn của nhà hóa học George E. Davis (giáo sư và là người được coi là cha đẻ của công nghệ hóa học). Năm 1905, trường được sáp nhập thành một phân khoa (Faculty of Technology) của Đại học Victoria Manchester. Năm 1918, phân khoa này lại được tách ra khỏi Đại học Manchester Victoria và hoạt động như một trường đại học bán tự chủ trong sự chi phối của trường đại học mẹ (Victoria), và chính thức trở thành một đại học hoàn toàn độc lập với tên gọi University of Manchester Institute of Science and Technology (UMIST) vào năm 1956 trước khi sáp nhập trở lại vào năm 2004.

Đại học Manchester Victoria là một trường đại học được thành lập từ năm 1851 với tên gọi Cao đẳng Owens (Owens College), mang tên nhà tư bản ngành dệt may (ngành công nghiệp nổi tiếng của Manchester) John Owens, người đã hiến tặng số tiền 96.942 bảng Anh (tương đương với khoảng 5,6 triệu bảng Anh theo thời giá năm 2005). Năm 1880, liên minh đại học Victoria University (một liên hợp đại học bởi nhiều trường cao đẳng, đại học miền bắc nước Anh) được thành lập và Owens College trở thành một thành viên của trường này. Năm 1903, Owens College phát triển thành một đại học độc lập mang tên Đại học Victoria Manchester (Victoria University of Manchester), và phát triển liên tục cho tới năm 2004.

Tính cho đến trước ngày sáp nhập, hai trường Victoria và UMIST đều là những đại học nghiên cứu danh tiếng ở Anh với 23 thành viên từng được trao giải Nobel khoa học, với những phát kiến lớn cho nhân loại như việc bắn phá nguyên tử của nhà vật lý học Ernest Rutherford (là giáo sư vật lý của trường Victoria 1907-1919), hay là nơi khai sinh ra máy tính điện tử đầu tiên với những đóng góp của Alan Turing (là giáo sư toán 1948-1954), là nơi khai sinh ra vật liệu graphene (bởi hai giáo sư hiện đang làm việc là Andre GeimKonstantin Novoselov).

Tòa nhà mang tên John Owens, người sáng lập ra Owens College, tiền thân của Đại học Manchester ngày nay.

Sự thành lập[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2004, Nữ hoàng Anh Elizabeth Đệ nhị đã ký Hiến chương Hoàng gia (ngày 1/10/2004) chính thức xác nhận việc sáp nhập hai trường Victoria và UMIST trở thành một đại học duy nhất mang tên Đại học Manchester. Năm 2006, trường được vinh danh Trường Đại học của năm (Sunday Times University of the Year in 2006) bởi tạp chí Sunday Times. Cho đến năm 2011, Đại học Manchester là một trong số rất ít các đại học có 4 cán bộ đang làm việc từng được trao giải Nobel khoa học (bao gồm các nhà vật lý học Andre Geim, Konstantin Novoselov, nhà sinh học John Sulston và nhà kinh tế học Joseph E. Stiglitz).

Đại học Manchester là nơi được đầu tư mạnh trong nghiên cứu vật lý và vật liệu mới, với Viện Nghiên cứu Graphene Quốc gia (tổng đầu tư 61 triệu bảng Anh bởi Chính phủ AnhEU), và là trung tâm chính của dự án viện nghiên cứu vật liệu quốc gia mang tên Viện Nghiên cứu Henry - Royce (Henry-Royce Institute, với tổng đầu từ 105 triệu bảng Anh với các trung tâm nghiên cứu đặt tại các trường đại học hàng đầu của Anh bao gồm Manchester, Oxford, Sheffield, Liverpool, LeedsCambridge). Năm 2012, Manchester cũng trở thành cơ sở chính của dự án quốc tế BP International Centre for Advanced Materials, một dự án hợp tác lớn với tổng đầu tư trên 100 triệu USD cho các nghiên cứu về các vật liệu mới cho ứng dụng khí đốt và dầu mỏ giữa các trường đại học Cambridge, ImperialIllinois - Urbana–Champaign [12].

Khuôn viên[sửa | sửa mã nguồn]

Khuôn viên chính Đại học Manchester tại Oxford Road.

Khuôn viên của Đại học Manchester không nằm ở một cơ sở đơn nhất mà năm rải rác tại một số vị trí khác nhau ở thành phố Manchester và phụ cận, bao gồm các khuôn viên chính tại:

  • Khuôn viên lớn nhất nằm dọc trục chính khu phố Oxford và Wilmslow ở phía nam trung tâm thành phố Manchester
  • Khuôn viên phía bắc, ngăn cách với khuôn viên Oxford bởi trục đường cao tốc Mancunian và sát với nhà ga Piccadilly.
  • Khuôn viên phía nam ở khu vực Fallowfield (cách khuôn viên Oxford khoảng 2 dặm)
  • Khuôn viên One Central Park ở Moston phía bắc thành phố Manchester
  • Đài thiên văn Jodrell Bank Observatory ở Cheshire.

Đại học Manchester đã đầu tư hơn 1 tỉ bảng Anh cho các dự án xây dựng phát triển khuôn viên đại học với tham vọng trở thành trường đại học nghiên cứu đứng trong top đầu thế giới [13], bao gồm các dự án chính:

Tòa nhà chính, kiến trúc cổ còn lưu giữ của Owens College.
  • Dự án (2018-2022) xây dựng khuôn viên công nghệ y sinh (Biomedical Campus) với đầu tư hơn 300 triệu bảng Anh.[14]
  • Dự án cải tạo khuôn viên phía bắc thành tiểu khu ID Manchester, trung tâm nghiên cứu công nghệ và đổi mới sáng tạo với ước tính đóng góp hơn 1,5 tỉ bảng Anh cho kinh tế thành phố Manchester.[15]
  • Dự án Trung tâm Sáng tạo Kỹ thuật Graphene (Graphene Engineering Innovation Centre) với tổng đầu tư 60 triệu bảng Anh với tham vọng dẫn đầu thế giới về nghiên cứu và ứng dụng vật liệu graphen.[16]
  • Dự án MECD xây dựng khuôn viên kỹ thuật phục vụ giảng dạy và nghiên cứu cho các khoa khoa học và kỹ thuật (dự án 2016 - 2021) với tổng đầu tư hơn 400 triệu bảng Anh.[17]

Tòa nhà chính (Old Quadrangle)[sửa | sửa mã nguồn]

Tòa nhà chính của Đại học Manchester là một di tích còn lưu giữ từ thời kỳ đầu của Owens College được thiết kế theo phong cách Gothic bởi Alfred Waterhouse (được xây dựng vào năm 1873). Công trình này bao gồm tòa nhà chính biểu tượng của trường, cùng các tòa nhà phục vụ như Thư viện Christie, Bảo tàng Manchester, Hội trường Withworth.

Khách sạn Chancellors và trung tâm hội nghị[sửa | sửa mã nguồn]

Phòng đọc Thư viện John Rylands

Công trình cổ nằm tại Chancellors Way trong khuôn viên Fallowfield, được xây dựng năm 1850 bởi Sir Joseph Whitworth với mục đích ban đầu là nơi cho các hoạt động xã hội, thương mại và chính trị trước khi được hiến tặng cho UMIST.

Bảo tàng nghệ thuật Witworth[sửa | sửa mã nguồn]

Một kiến trúc cổ được xây dựng năm 1889 ở góc công viên Witworth trong khuôn viên chính của trường nhờ sự hiến tặng tài sản lớn của Sir Joseph Whitworth. Đây là một bảo tàng mỹ thuật với bộ sưu tập đồ sộ về mỹ thuật. Bảo tàng được hiến tặng cho Đại học Manchester năm 1958, và hàng năm thu hút trên 170 ngàn lượt khách tham quan.[18] In 2010 the art gallery received 172,000 visitors, making it one of Greater Manchester's ten most-visited tourist attractions.[19]. Năm 2015, bảo tàng này được nâng cấp với đầu tư hơn 15 triệu bảng Anh, và lập kỷ lục thu hút trên 440 ngàn khách tham quan trong năm đầu tiên mở cửa trở lại.[20]

Thư viện John Rylands[sửa | sửa mã nguồn]

Bảo tàng Nghệ thuật Witworth ở Đại học Manchester.

Là một kiến trúc lịch sử được xây dựng năm 1889 bởi Enriqueta Augustina Rylands theo phong cách hậu Victoria. Bà Enriqueta Augustina Rylands, một thương nhân đã mua khu đất ở quận Deansgate (trung tâm Manchester) để xây thư viện này để tưởng nhớ người chồng quá cố, ông John Rylands. Thư viện được khởi công năm 1889 và chính thức mở cửa từ năm 1900. Năm 1972, thư viện này được hiến tặng cho Đại học Manchester và trở thành một phần của thư viện Đại học Manchester. Thư viện John Rylands ngày nay vừa là một kiến trúc lịch sử, vừa là một thư viện với số lượng đầu sách khổng lồ, mở cửa miễn phí với mọi người tham quan và đọc sách.

Tổ chức và quản trị[sửa | sửa mã nguồn]

Đại học Manchester được tổ chức thành các phân khoa (Faculty) và các khoa chuyên ngành. Cũng giống như các đại học truyền thống ở Anh, lãnh đạo cũng bao gồm hiệu trưởng danh dự (Chancellor) và hiệu trưởng (Vice-chancellor/President). Đại học Manchester hiện có 3 phân khoa chính.

Phân khoa Sinh, Y học và Khoa học Sức khỏe (Faculty of Biology Medicine and Health)[sửa | sửa mã nguồn]

Phòng thí nghiệm hiển vi điện tử trong Khoa Vật liệu tại Manchester.

Bao gồm 3 khoa chuyên ngành là Khoa Sinh học (School of Biological Sciences), Khoa Y tế (School of Medical Sciences) và Khoa Khoa học Sức khỏe (School of Health Sciences). Manchester là đại học đầu tiên ở Anh có ngành dược (với chuyên khoa dược được thành lập từ năm 1883, và bắt đầu cấp bằng từ năm 1904). Năm 2009, Khoa Y tế của Manchester là đơn vị vận hành cụm bệnh viện Central Manchester University Hospitals NHS Foundation Trust bao gồm 8 bệnh viện chuyên khoa ở Manchester, cung cấp dịch vụ y tế, cũng như phục vụ giảng dạy và nghiên cứu y khoa lớn nhất khu vực tây bắc nước Anh. Năm 2017, cụm bệnh viện này được sáp nhập với đơn vị y khoa phía nam Manchester để trở thành Manchester University NHS Foundation Trust, với 20.768 nhân viên và tổng đầu tư trên 125 triệu bảng Anh từ Bộ Y tế Anh.[21]

Phân Khoa Khoa học và Kỹ thuật (Faculty of Science and Engineering - FSE)[sửa | sửa mã nguồn]

Andrei Konstantinovich Geim (Giáo sư Vật lý ở Manchester), cha đẻ của vật liệu graphene (Nobel Vật lý 2010).

Bao gồm các khoa chuyên ngành: Toán (Department of Mathematics), Vật lý và Thiên văn (Department of Physics and Astronomy), Hóa học (Department of Chemistry), Vật liệu (Departmentof Materials), Kỹ thuật Hóa học & Khoa học Phân tích (Department of Chemical Engineering and Analytical Sciences), Khoa Khoa học Máy tính (Department of Computer Science), Kỹ thuật Điện và Điện tử (Department of Electrical and Electronic Engineering), Khoa học Trái đất, Khí quyển & Môi trường (Department of Earth, Atmospheric and Environmental Sciences) và Cơ khí, Hàng không & Xây dựng (Department of Mechanical, Aerospace and Civil Engineering). Kể từ 8/2019, phân khoa sẽ được tổ chức thành hai trường (Khoa học Tự nhiên: School of Natural ScienceKỹ thuật: School of Engineering), với các khoa chuyên ngành nằm trong hai trường này.

FSE là phân khoa có lịch sử và danh tiếng lâu dài ở Manchester, là nơi khai sinh ra nhiều ngành như vật lý nguyên tử với Ernest RutherfordNiels Bohr vào đầu thế kỷ 20, nơi khai sinh ra ngành công nghệ hóa học (George E. Davis) và máy tính (Alan Turing), nơi khai sinh ra vật liệu graphene Andre GeimKostya Novoselov, hay kính thiên văn vô tuyến (Bernard Lovell),... FSE cũng là trung tâm của các dự án nghiên cứu vật liệu lớn của Anh quốc như Viện Nghiên cứu Henry Royce, Viện Nghiên cứu Graphene Quốc gia,... Khoa Vật liệu của Manchester là một trong những khoa lớn nhất Châu Âu trong nghiên cứu và giảng dạy ngành khoa học và công nghệ vật liệu.[22]

Phân Khoa Nhân văn (Faculty of Humanities)[sửa | sửa mã nguồn]

Kính thiên văn vô tuyến Lovell tại Đài Thiên văn Jodrell Bank Observatory.

Bao gồm các khoa chuyên ngành về kinh tế, giáo dục, xã hội, luật, nghệ thuật, kiến trúc, ngôn ngữ, thần học và tôn giáo, lịch sử,... Khoa Kiến trúc (Manchester School of Architecture) của phân khoa này là một khoa chung điều hành bởi cả Đại học Manchester và Đại học Đô thị Manchester. Khoa Quản trị Kinh doanh (Alliance Manchester Business School) là một trung tâm nghiên cứu và giảng dạy tốt nhất của Anh quốc trong lĩnh vực quản trị kinh doanh (xếp thứ 2 toàn quốc về nghiên cứu)[23].

Tài chính & Quản trị[sửa | sửa mã nguồn]

Theo báo cáo tài chính năm 2018-2019, Đại học Manchester có tổng thu tài chính là 1,097 tỉ bảng Anh, bao gồm hơn 480 triệu bảng Anh đến từ thu học phí, hơn 323 triệu bảng Anh từ các dự án và hợp đồng nghiên cứu[24]. Manchester đầu tư trọng điểm vào các nhóm ngành chính bao gồm vật liệu mới (với hơn 60 triệu bảng Anh đầu tư), năng lượng, ung thư, công nghệ y-sinh học (với hơn 100 triệu bảng Anh đầu tư) và nghiên cứu bất bình đẳng toàn cầu[25].

Năm 2018-2019, Đại học Manchester có tổng số hơn 12.000 cán bộ (trong đó bao gồm gần 7.800 cán bộ giảng dạy và nghiên cứu) với tổng số hơn 40.000 sinh viên (bao gồm 27.500 sinh viên đại học và 12.500 sinh viên sau đại học). Đứng đầu nhà trường là Hiệu trưởng/Chủ tịch trường, Giáo sư Nancy Rothwell, hiệu trưởng danh dự là Lemn Sissay.[26]

Danh tiếng học thuật[sửa | sửa mã nguồn]

Tòa nhà nơi Ernest Rutherford đã tiến hành thí nghiệm bắn phá hạt nhân ở Manchester

Với lịch sử lâu dài, Đại học Manchester là một trong những đại học danh giá nhất ở Vương quốc Anh cũng như trên thế giới với danh tiếng lớn cả về nghiên cứu, giảng dạy và đổi mới sáng tạo. Với hơn 40 ngàn sinh viên và hơn 12 ngàn cán bộ, Manchester là đại học lớn nhất Anh quốc (nếu không tính Đại học London là một thực thể đại học đơn nhất). Các nhà nghiên cứu nổi tiếng đang làm việc tại Manchester có thể kể tới các giáo sư như Andre GeimKostya Novoselov (những người được trao giải Nobel Vật lý cho phát minh ra vật liệu graphene), giáo sư Steve Furber (nhà nghiên cứu tiên phong về kỹ thuật máy tính), nhà kinh tế học Richard Nelson, giáo sư vật lý Brian Cox,...

Nghiên cứu[sửa | sửa mã nguồn]

Manchester là một trung tâm nghiên cứu chính ở miền tây bắc nước Anh, và là thành viên của Nhóm Russell, nhóm các trường đại học nghiên cứu tinh hoa của Anh quốc.[27] Trong năm 2014, chương trình sát hạch chất lượng nghiên cứu của Chính phủ Anh (Research Excellence Framework) đã xếp hạng chất lượng nghiên cứu của Manchester đứng hạng năm toàn Vương quốc Anh.[28][29] Trong năm tài khóa 2018-2019, Manchester cũng là trường đứng thứ 6 toàn quốc về tổng thu nhập từ các dự án và hợp đồng nghiên cứu (đứng sau Oxford, UCL, Cambridge, ImperialKing's College London),[30] và thường được gọi là một đỉnh của "hình thoi vàng" các trung tâm nghiên cứu xuất sắc của Vương quốc Anh (gồm có Manchester- Oxford – Cambridge – London).[31]

Máy tính điện tử đầu tiên trên thế giới được xây dựng tại Manchester.

Trên phương diện tổng thu nhập, Manchester là trường đứng thứ ba về mức độ giàu có (sau Oxford và Cambridge.[32] Manchester cũng là trường thu hút nhiều đầu tư từ công nghiệp hơn bất kỳ một đại học nào khác ở Vương quốc Anh với tổng đầu tư hơn 24,8 triệu bảng Anh vào năm 2016-2017.[33]

Trong lịch sử, Manchester gắn liền với nhiều thành tựu nghiên cứu khoa học xuất sắc bao gồm 25 cá nhân được trao giải Nobel (các cựu sinh viên, nhà nghiên cứu), đứng thứ ba toàn Vương quốc Anh. Manchester được coi là nơi khai sinh ra ngành vật lý nguyên tử với các nghiên cứu bắn phá nguyên tử của Ernst Rutherford (giáo sư vật lý), nơi khai sinh của công nghệ hóa học (George E. Davis), nơi nghiên cứu tiên phong về vật lý hạt nhân (John Douglas Cockcroft, James Chadwick, Hans Bethe,..), nơi sản sinh ra máy tính điện tử (Alan Turing, Tom Killburn,..), nơi khai sinh ra vật liệu mới graphene (Andre Geim, Konstantin Novoselov),...

Đổi mới sáng tạo & thương mại hóa nghiên cứu[sửa | sửa mã nguồn]

Với bề dày nghiên cứu khoa học, Manchester cũng là một trường đại học xuất sắc trong đổi mới sáng tạo và thương mại hóa nghiên cứu. Năm 2018, Đại học Manchester được Thomson-Reuter xếp hạng 53 trong các trường đại học sáng tạo nhất thế giới (thứ 3 toàn Vương quốc Anh sau ImperialCambridge, và đứng thứ 7 trong số 100 trường đại học sáng tạo nhất Châu Âu).[34][35] Kể từ năm 2004, Manchester đã thương mại hóa hơn 100 nghiên cứu thành các công ty spin-off, đóng góp hơn 868 triệu bảng Anh vào nền kinh tế.[36]

Trong một nghiên cứu được xuất bản năm 2019 bởi Hiệp hội Các trường Đại học Châu Âu,[37] Đại học Manchester được đánh giá là một điểm sáng trong đổi mới sáng tạo, đóng góp lớn vào nền kinh tế của khu vực thông qua các nghiên cứu và chuyển giao công nghệ. Báo cáo này đánh giá cao các sáng kiến và chuyển giao của Manchester trong lĩnh vực y tế và khoa học dữ liệu, cũng như các phát kiến lớn trong lĩnh vực vật liệu mới, và việc chuyển giao các kỹ năng lãnh đạo, trách nhiệm xã hội (một trong những chiến lược then chốt của nhà trường).[38]

Xếp hạng
ARWU[39]
(2016, quốc gia)
6
ARWU[40]
(2016, thế giới)
34
QS[41]
(2016/17, quốc gia)
7
QS[42]
(2016/17, thế giới)
29
THE[43]
(2016/17, quốc gia)
8
THE[44]
(2016/17, thế giới)
57
CWTS Leiden[45]
(2016, thế giới)
63
Complete[46]
(2017, quốc gia)
18
The Guardian[47]
(2017, quốc gia)
34
Times/Sunday Times[48]
(2017, quốc gia)
19=

Giảng dạy[sửa | sửa mã nguồn]

Đại học Manchester cũng là một đại học có danh tiếng lâu đời về chất lượng giảng dạy, đặc biệt các ngành về khoa học kỹ thuật. Theo Bảng xếp hạng các trường đại học Anh quốc 2019 (bảng xếp hạng đặt trọng số lớn về giảng dạy), nhiều ngành học của Manchester luôn nằm trong top 10 của toàn quốc như nha khoa, vật lý và thiên văn, vật liệu, khoa học máy tính, hóa học, công nghệ hóa học, khảo cổ học, điều dưỡng, xã hội học, ngôn ngữ học,...[49] Manchester cũng là một trong 5 trường tốt nhất toàn nước Anh tính theo khả năng kiếm việc làm và đánh giá từ các nhà tuyển dụng (theo bảng xếp hạng Global University Employability Ranking của Times, Manchester xếp hạng 24 toàn thế giới). Kết quả khảo sát năm 2017 của Trung tâm Nghiên cứu High Fliers (London) về thị trường lao động, Manchester được xếp thứ 2 (sau Đại học Warick) về khả năng thu hút các nhà tuyển dụng lớn nhất nước Anh.[50]

Chương trình giảng dạy thạc sĩ quản trị kinh doanh (MBA) của Trường Quản trị Kinh doanh thuộc Đại học Manchester cũng được Financial Times đánh giá cao, xếp hạng 36 toàn thế giới, thứ 10 toàn Châu Âu và đứng thứ 4 toàn Vương quốc Anh trong năm 2018.[51] QS cũng đánh giá các chương trình đào tạo thạc sĩ quản lý quốc tế và phân tích kinh doanh của Manchester lần lượt đứng thứ 6 và 18 thế giới.[52]

Xếp hạng học thuật[sửa | sửa mã nguồn]

Benedict Cumberbatch, diễn viên và nhà sản xuất phim người Anh là một cựu sinh viên ngành kịch tại Đại học Manchester Victoria.

Manchester là trường đại học được xếp hạng cao trong các bảng xếp hạng thế giới (từ 29 theo bảng xếp hạng của QS đến 57 theo bảng xếp hạng của Times). Tuy nhiên, Manchester lại không đạt thứ hạng cao trong các bảng xếp hạng quốc nội theo xếp hạng tổng thể (ví dụ như bảng xếp hạng của Complete Universities Guide chỉ xếp Manchester thứ 18 trong số 131 trường đại học, cao đẳng ở Anh). Điều này bị coi là một nghịch lý phản ánh sự khác biệt hoàn toàn về các tiêu chí xếp hạng đại học, khi mà các bảng xếp hạng quốc tế tập trung vào các tiêu chí nghiên cứu, danh tiếng học thuật, trong khi các bảng xếp hạng quốc nội tập trung nhiều vào các tiêu chí liên quan tới giảng dạy[53]. Tạp chí Times trong một nghiên cứu được thực hiện thông qua khảo sát sinh viên đã xếp Manchester đứng thứ 3 trong các trường bị đánh giá quá thấp trong nước.[54]

Sinh viên[sửa | sửa mã nguồn]

Các thống kê về đầu vào sinh viên đại học ở Manchester bởi UCAS
2017 2016 2015 2014 2013
Số lượng hồ sơ[55] 63,950 63,570 63,980 61,285 55,870
Tỉ lệ trúng tuyển (%)[56] 70.1 72.4 73.4 72.6 72.6
Nhập học[57] 8,315 8,705 9,330 9,040 8,605
Tỉ lệ (%) 18.5 18.9 19.9 20.3 21.2
Tỉ lệ hồ sơ/nhập học 7.69 7.30 6.86 6.78 6.49
Đầu vào trung bình[58][a] n/a 169 431 435 433

Manchester là trường đứng đầu Anh quốc về số lượng sinh viên nộp hồ sơ đăng ký học (ví dụ như năm 2014 có 55,000 hồ sơ dự tuyển[59][60] Điểm trung bình đầu vào của Manchester đứng 17 toàn Anh quốc (năm 2015 – điểm trung bình quy đổi UCAS là 431) [61] tức là tương đương với các mức A*AAb hoặc ABBab ở thang A-level. Năm 2015, tỉ lệ điểm trúng tuyển ở Manchester là 73,4%, đứng thứ 10 về mức độ khó trong các trường thuộc nhóm Russel.[62]. 17.2% sinh viên bậc đại học ở Manchester đến từ các trường tư đứng thứ 23 toàn quốc về tỉ lệ sinh viên đến từ giáo dục tư nhân.[63]

Manchester cũng là một trường đại học thu hút nhiều sinh viên quốc tế, đến từ hơn 160 quốc gia khác nhau trên thế giới.[64] Năm học 2016-2017, Manchester thu hút tổng số 13.505 sinh viên quốc tế (với 7.345 sinh viên đại học và 6.160 sinh viên sau đại học), đứng thứ hai toàn nước Anh về số lượng sinh viên quốc tế.[65]

Những cá nhân danh tiếng[sửa | sửa mã nguồn]

Ernest Rutherford (1925–1930), là giáo sư vật lý Langworthy tại Đại học Manchester Victoria (1907 - 1919), nhà vật lý lỗi lạc được coi là cha đẻ của vật lý nguyên tử.

Đã có rất nhiều nhà khoa học và danh nhân nổi tiếng đã và đang làm việc hoặc học tập tại Đại học Manchester, bao gồm 25 cá nhân từng được trao giải Nobel[66]. Những danh nhân nổi tiếng bao gồm John Dalton (cha đẻ của lý thuyết nguyên tử hiện đại), Joseph Thomson (người phát hiện ra điện tử, là cựu sinh viên của Owens College), Ernest Rutherford (giáo sư vật lý Langworthy, người thực hiện thí nghiệm bắn phá nguyên tử và đề xuất mô hình nguyên tử), nhà triết học Ludwig Wittgenstein (từng là cựu sinh viên), George E. Davis (người sáng lập ra ngành kỹ thuật hóa học), Bernard Lovell (cha đẻ của ngành thiên văn vô tuyến), Marie Stopes (nữ nhà khoa học sáng lập ra ngành kiểm soát sinh sản và đấu tranh cho quyền bình đẳng của nữ giới), Alan Turing (cha đẻ của máy tính điện tử), Tom Kilburn, Frederic Calland Williams (những nhà khoa học tiên phong xây dựng máy tính điện tử đầu tiên trên thế giới),..

Đại học Manchester cũng là nhiều nguyên thủ quốc gia và các chính trị gia từng tham gia học tập, ví dụ như tổng thống Cộng hòa Ireland Michael D. Higgins, Chaim Weizmann (tổng thống đầu tiên của Israel, nguyên là giảng viên cao cấp của Manchester), Teo Chee Hean (phó thủ tướng Singapore), Ólafur Ragnar Grímsson (tổng thống Iceland),.. Manchester cũng là nơi học tập hoặc làm việc của nhiều danh nhân trong các lĩnh vực nghệ thuật và truyền thông, ví dụ như Benedict Cumberbatch (diễn viên, người từng đóng vai Alan Turing trong bộ phim The Imitation Game), Anthony Burgess và Robert Bolt (nhà văn, nhà viết kịch),..

Những người được trao giải Nobel[sửa | sửa mã nguồn]

Lĩnh vực Hóa học[sửa | sửa mã nguồn]

  • Alan Turing (1912 - 1954), nhà khoa học được coi là cha đẻ của máy tính điện tử và trí tuệ nhân tạo, từng là giáo sư tại Đại học Victoria Manchester (1948 - 1954), là một trong những người lãnh đạo dự án xây dựng máy tính điện tử đầu tiên tại Manchester.
    Ernest Rutherford (1908)
  • Arthur Harden (1929)
  • Walter Haworth (1937)
  • George de Hevesy (1943)
  • Robert Robinson (1947)
  • Alexander Todd (1957)
  • Melvin Calvin (1961)
  • John Charles Polanyi (1986)
  • Michael Smith (1993)

Lĩnh vực Vật lý[sửa | sửa mã nguồn]

  • Joseph John (J. J.) Thomson (1906)
  • William Lawrence Bragg (1915)
  • Niels Bohr (1922)
  • Charles Thomson Rees (C. T. R.) Wilson (1927)
  • James Chadwick (1935)
  • Patrick M. Blackett (1948)
  • Sir John Douglas Cockcroft (1951)
  • Hans Bethe (1967)
  • Nevill Francis Mott (1977)
  • Andre Geim và Konstantin Novoselov (2010)

Lĩnh vực Y học và Sinh lý học[sửa | sửa mã nguồn]

  • Archibald Vivian Hill (1922)
  • Sir John Sulston (2002)

Lĩnh vực Kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]

  • John Hicks (1972)
  • Sir Arthur Lewis (1979)
  • Joseph E. Stiglitz (2001)

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Financial statements for the year ended ngày 31 tháng 7 năm 2020”. University of Manchester. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2021.
  2. ^ “Lemn Sissay announced as next University of Manchester Chancellor”. The University of Manchester. ngày 22 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2017.
  3. ^ Facts and Figures, The University of Manchester, 2020, p24 https://www.manchester.ac.uk/discover/facts-figures/
  4. ^ a b c Bản mẫu:HESA citation
  5. ^ “History of the University of Manchester Institute of Science and Technology”.
  6. ^ Encyclopædia Britannica (15th edn) vol.7 p.760 and vol.23, p.462.
  7. ^ a b “Fact and Figures: The University of Manchester”. 2020.
  8. ^ “Research Excellence Framework results 2014” (PDF).
  9. ^ “REF 2014 results”. The Guardian. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2015.
  10. ^ “Visitor attractions at The University of Manchester”. University of Manchester. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2014.
  11. ^ “Manchester: Britain's greatest university?”. The Independent. London. ngày 9 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2012.
  12. ^ “BP Pledges $100 Million to UK-Led Universities to Create Industry-Changing Materials”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2012.
  13. ^ “Campus Masterplan”.
  14. ^ “Manchester 2020 Vision leads to £1 billion campus Master Plan”. 10 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2019. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  15. ^ “I.D. Manchester - Innovation District”.
  16. ^ “HRH The Duke of York officially opens the Masdar Building, home to the Graphene Engineering Innovation Centre”. 10 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2019. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  17. ^ “INNOVATION DISTRICT (I.D. Manchester)”.
  18. ^ “Launch of Architecture Week North West: 16– 25 June”. Arts Council / Architecture Week. ngày 1 tháng 6 năm 2006. Bản gốc (doc) lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2008.
  19. ^ Brooks-Pollock, Tom (ngày 30 tháng 11 năm 2011). “Lowry gallery and theatre is most popular tourist attraction in Greater Manchester”. Manchester Evening News. menmedia.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2011.
  20. ^ Pes, Javier (ngày 2 tháng 7 năm 2015). “Whitworth named UK museum of the year”. The Art Newspaper. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2015.
  21. ^ “Multi-million pound merger of two Manchester hospital trusts to go ahead later this year”. Manchester Evening News. ngày 1 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  22. ^ “About the School of Materials”. https://www.materials.manchester.ac.uk/about/. 3 tháng 5 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2019. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  23. ^ “Discover Alliance Manchester Business School”. https://www.mbs.ac.uk/about/. 3 tháng 5 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2019. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  24. ^ “Financial Statement Year End 31/7/2018”. https://www.manchester.ac.uk/discover/governance/corporate-documents/. 3 tháng 5 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2022. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  25. ^ “University of Manchester: Facts and figures”. 3 tháng 5 năm 2019. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  26. ^ “Fact & Figures 2019”. 3 tháng 5 năm 2019. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  27. ^ [1] Lưu trữ 2013-05-17 tại Wayback Machine
  28. ^ “University Research Excellence Framework 2014 – the full rankings”. The Guardian. ngày 17 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2018.
  29. ^ “Research Excellence Framework 2014: Overall Ranking of Institutions” (PDF). Times Higher Education. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2018.
  30. ^ “Recurrent grants for academic year 2018-19”. Research England. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2018.
  31. ^ “Golden diamond outshines rest”. Times Higher Education. ngày 23 tháng 7 năm 2004. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2010.
  32. ^ “Who is best endowed? Universities with the most income and interest from endowments”. The Guardian. London. ngày 5 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2010.
  33. ^ “University of Manchester is top for UK business research income”. University of Manchester is top for UK business research income.
  34. ^ “Reuters Top 100: The World's Most Innovative Universities - 2018”. 11 tháng 10 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  35. ^ “Reuters Top 100: Europe's Most Innovative Universities – 2018”. 25/04/2018. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 3 năm 2019. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  36. ^ “Our facts and figures”. ngày 10 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2021. |tên= thiếu |tên= (trợ giúp)Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  37. ^ EUA Study (3 tháng 8 năm 2019). “The Role of Universities in Regional Innovation Ecosystems”. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  38. ^ “University highlighted in European innovation report”. 3 tháng 11 năm 2019. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  39. ^ “Academic Ranking of World Universities 2016 - UK”. Shanghai Ranking Consultancy. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2016.
  40. ^ “Academic Ranking of World Universities 2016”. Shanghai Ranking Consultancy. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2016.
  41. ^ “QS World University Rankings 2016/17 - United Kingdom”. Quacquarelli Symonds Ltd. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2016.
  42. ^ “QS World University Rankings 2016/17”. Quacquarelli Symonds Ltd. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2016.
  43. ^ “World University Rankings 2016-17 - United Kingdom”. Times Higher Education. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2016.
  44. ^ “World University Rankings 2016-17”. Times Higher Education. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2016.
  45. ^ “CWTS Leiden Ranking 2016”. CWTS Leiden Ranking 2016. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2016.
  46. ^ “University League Table 2017”. The Complete University Guide. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2016.
  47. ^ “University league tables 2017”. The Guardian. 23 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
  48. ^ “The Times and Sunday Times University Good University Guide 2017”. Times Newspapers. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2016.
  49. ^ “The University of Manchester: 2019 League Table Ranking”. 9/2018. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date=|archive-date= (trợ giúp)
  50. ^ “The Graduate Market in 2017” (PDF). 5 tháng 11 năm 2017. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  51. ^ “FT Business Education global MBA rankings”. 11/2017. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2019. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  52. ^ “Alliance Manchester Business School”. 4 tháng 8 năm 2018. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  53. ^ Thomas, Zoe (10 tháng 11 năm 2009). “UK universities top the league table in Europe”. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2011.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  54. ^ “The most underrated UK universities, chosen by students”. 11 tháng 1 năm 2016. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  55. ^ “End of Cycle 2017 Data Resources DR4_001_03 Applications by provider”. UCAS. UCAS. 2017. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2018.
  56. ^ “Sex, area background and ethnic group: M20 The University of Manchester”. UCAS. UCAS. 2017. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2018.
  57. ^ “End of Cycle 2017 Data Resources DR4_001_02 Main scheme acceptances by provider”. UCAS. UCAS. 2017. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2018.
  58. ^ “Top UK University League Table and Rankings”. Complete University Guide.
  59. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên timesonline1
  60. ^ “University league table”. London: The Sunday Time. ngày 22 tháng 9 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  61. ^ “University League Table 2018”. Complete University Guide. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2017.
  62. ^ “Which elite universities have the highest offer rates”. The Telegraph. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2016.
  63. ^ 1 tháng 2 năm 2018/widening-participation-tables “Widening participation: UK Performance Indicators 2016/17” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). hesa.ac.uk. Higher Education Statistics Authority. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2018.
  64. ^ The University of Manchester. “Why Manchester?”. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  65. ^ “Top 20 largest recruiters of international students 2016-17”. 11 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2019. |first= thiếu |last= (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  66. ^ “Our Nobel Prize winners”. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  1. ^ New UCAS Tariff system from 2016

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]