Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Schistosoma mekongi”
Giao diện
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Task 6: Làm đẹp bản mẫu |
Tính năng gợi ý liên kết: 3 liên kết được thêm. Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Nhiệm vụ người mới Gợi ý: thêm liên kết |
||
Dòng 11: | Dòng 11: | ||
| binomial_authority = Voge, Bruckner & Bruce, 1978 |
| binomial_authority = Voge, Bruckner & Bruce, 1978 |
||
}} |
}} |
||
'''Schistosoma mekongi''' là một loại sán ký sinh trong nhóm [[sán lá máu]] phân bố ở vùng [[Đông Nam Á]]. |
'''Schistosoma mekongi''' là một loại sán [[ký sinh]] trong nhóm [[sán lá máu]] phân bố ở vùng [[Đông Nam Á]]. |
||
==Đặc điểm== |
==Đặc điểm== |
||
Là những con sán lá nhỏ sống trong máu của [[vật chủ]] và gây ra bệnh máu nhiễm giun. Vốn sống trong nước, sán lá máu xuyên qua da của nạn nhân khi họ tiếp xúc với nước bị ô nhiễm. Chúng lá nguyên nhân gây viêm nhiễm ký sinh trùng (sưng) và tổn thương các cơ quan nội tạng, đặc biệt là gan. |
Là những con sán lá nhỏ sống trong máu của [[vật chủ]] và gây ra bệnh máu nhiễm giun. Vốn sống trong nước, sán lá máu xuyên qua da của nạn nhân khi họ tiếp xúc với nước bị ô nhiễm. Chúng lá nguyên nhân gây viêm nhiễm ký sinh trùng (sưng) và tổn thương các cơ quan nội tạng, đặc biệt là gan. |
||
Những con sán trưởng thành vẫn có khả năng tồn tại thân chủ nhân trong nhiều thập niên, và có thể không gây ra bất kỳ triệu chứng nào trong nhiều năm. Chúng rời khỏi thân chủ qua trong phân và có thể trải qua một phần của vòng đời trong cơ thể loài ốc sên. Triệu chứng nhiễm sán lá máu là sốt, đau, ho, tiêu chảy, sưng hạch, đờ đẫn. |
Những con sán trưởng thành vẫn có khả năng tồn tại thân chủ nhân trong nhiều thập niên, và có thể không gây ra bất kỳ triệu chứng nào trong nhiều năm. Chúng rời khỏi thân chủ qua trong phân và có thể trải qua một phần của vòng đời trong cơ thể loài [[ốc sên]]. Triệu chứng nhiễm sán lá máu là sốt, đau, ho, [[tiêu chảy]], sưng hạch, đờ đẫn. |
||
==Tham khảo== |
==Tham khảo== |
||
{{tham khảo}} |
{{tham khảo}} |
Phiên bản lúc 08:08, ngày 19 tháng 7 năm 2023
Schistosoma mekongi | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Platyhelminthes |
Lớp (class) | Trematoda |
Phân lớp (subclass) | Digenea |
Bộ (ordo) | Strigeidida |
Chi (genus) | Schistosoma |
Loài (species) | S. mekongi |
Danh pháp hai phần | |
Schistosoma mekongi Voge, Bruckner & Bruce, 1978 |
Schistosoma mekongi là một loại sán ký sinh trong nhóm sán lá máu phân bố ở vùng Đông Nam Á.
Đặc điểm
Là những con sán lá nhỏ sống trong máu của vật chủ và gây ra bệnh máu nhiễm giun. Vốn sống trong nước, sán lá máu xuyên qua da của nạn nhân khi họ tiếp xúc với nước bị ô nhiễm. Chúng lá nguyên nhân gây viêm nhiễm ký sinh trùng (sưng) và tổn thương các cơ quan nội tạng, đặc biệt là gan.
Những con sán trưởng thành vẫn có khả năng tồn tại thân chủ nhân trong nhiều thập niên, và có thể không gây ra bất kỳ triệu chứng nào trong nhiều năm. Chúng rời khỏi thân chủ qua trong phân và có thể trải qua một phần của vòng đời trong cơ thể loài ốc sên. Triệu chứng nhiễm sán lá máu là sốt, đau, ho, tiêu chảy, sưng hạch, đờ đẫn.
Tham khảo
- Attwood S. W., Fatih F. A. & Upatham E. S. 2008. DNA-Sequence Variation Among Schistosoma mekongi Populations and Related Taxa; Phylogeography and the Current Distribution of Asian Schistosomiasis. PLoS Neglected Tropical Diseases, 2(3): e200. doi:10.1371/journal.pntd.0000200.